Thuốc Bổ phế Nam Hà Chỉ khái lộ

0
399
Bổ phế Nam Hà Chỉ khái lộ
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Bổ phế Nam Hà Chỉ khái lộ công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Bổ phế Nam Hà Chỉ khái lộ điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Bổ phế Nam Hà Chỉ khái lộ ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Bổ phế Nam Hà Chỉ khái lộ

Bổ phế Nam Hà Chỉ khái lộ
Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Dạng bào chế:Siro
Đóng gói:Hộp 1 lọ nhựa 125 ml; Hộp 1 lọ thủy tinh x 125 ml

Thành phần:

Mỗi 125 ml siro chứa 70 ml cao lỏng dược liệu (tương đương dược liệu: Bạch linh 0,9 g; Cát cánh 1,708 g; Tỳ bà diệp 3,250g; Tang bạch bì 1,875g; Ma hoàng 0,656g; Thiên môn 1,208g; Bạc hà diệp 1,666g; Bán hạ 1,875g; Bách bộ 6,250g; Ô mai 1,406g; Cam thảo 0
SĐK:VD-28674-18
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Hiện nay thuốc ho bổ phế nam hà có hai dạng sản phẩm là siro và viên ngậm trị ho Nam Hà, với công dụng: Sát trùng họng, bổ phổi tiêu đờm… Được sử dụng để điều trị các chứng ho do thay đổi thời tiết, ho cảm, ho gió, ho khan, và các chứng ho do mắc bệnh hô hấp…

Liều lượng – Cách dùng

*Đối với viên ngậm bổ phế Nam Hà:
– Trẻ em: ngậm 2 – 3 viên / ngày
– Người lớn: 4 – 6 viên/ ngày
*Đối với siro ho bổ phế Nam Hà:
– Ngày uống 3 lần, mỗi lần khoảng 15ml
 – Trẻ em 1 – 3 tuổi mỗi lần 5ml, trẻ từ 7 – 10 tuổi mỗi lần sử dụng 10ml. Mỗi lần sử dụng từ 7 – 10 ngày, trẻ em dưới 2 tuổi thận trọng khi sử dụng.

Thông tin thành phần Cát cánh

Mô tả:

Cây thuốc Cát cánh là cây thảo sống lâu năm, thân cao 0,60-0,90m. Rễ củ nạc, màu vàng nhạt. Lá gần như không có cuống. Lá phía dưới hoặc mọc đối hoặc mọc vòng 3-4 lá. Phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to. Lá phía trên nhỏ, có khi mọc cách. Hoa mọc đơn độc hay thành bông thưa. Dài màu lục, hình chuông rộng, mép có 5 thùy. Tràng hình chuông màu xanh tím hay trắng. Quả hình trứng ngược. Có hoa từ tháng 5-8. Quả tháng 7-9.
Địa lý: Cát cánh mọc hoang và được trồng nhiều nơi ở Trung Quốc, đang được nhập vào trong nước ta. Củ to, dài chắc màu trắng ngà.
Thu hái, sơ chế: Vào mùa thu đông hoặc mùa xuân. Đào lấy rễ, cắt bỏ đầu rễ và rễ con, rửa sạch, để ráo nước hoặc ủ khoảng 12 giờ, thái lát mỏng phơi hay sấy khô.
Bộ phận dùng làm thuốc: Rễ củ phơi hoặc sấy khô (Radix Platicodi).
Cây thuốc Cát cánh
Thu hái, sơ chế: Vào mùa thu đông hoặc mùa xuân. Đào lấy rễ, cắt bỏ đầu rễ và rễ con, rửa sạch, để ráo nước hoặc ủ khoảng 12 giờ, thái lát mỏng phơi hay sấy khô.
Bộ phận dùng làm thuốc: Rễ củ phơi hoặc sấy khô (Radix Platicodi).
Mô tả dược liệu:
Dược liệu Cát cánh là rễ Cát cánh khô hình gần như hình thoi, hơi cong, dài khoảng 6cm-19cm, đầu trên thô khoảng 12-22mm, bên ngoài gần màu trắng, hoặc màu vàng nhạt, có vết nhăn dọc sâu cong thắt, phần lồi ra hơi bóng mượt, phần trên hơi phình to, đầu trước cuống nhỏ dài, dài hơn 32mm, có đốt và vết mầm không hoàn chỉnh, thùy phân nhánh ở đỉnh, có vết thân, dễ bẻ gẫy, mặt cắt gần màu trắng hoặc màu vàng trắng. Từ giữa tâm có vân phóng xạ tỏa ra (Dược Tài Học).
Bào chế:
+ Dùng Cát cánh nên bỏ đầu cuống, gĩa chung với Bách hợp sống, gĩa nát như tương, ngâm nước 1 đêm xong sao khô (Lôi Công Bào Chích Luận).
+ Dùng Cát cánh cạo vỏ ngoài, tẩm nước gạo 1 đêm, xắt lát sao qua (Bản Thảo Cương Mục).
+ Hiện nay dùng củ đào về cắt bỏ thân mềm rửa sạch ủ một đêm, hôm sau sắc lát mỏng phơi khô dùng sống, có khi tẩm mật sao qua (Tùy theo đơn). Khi dùng làm hoàn tán thì nên xắt lát, sao qua rồi tán bột mịn (Trung Dược Đại Từ Điển).
Bảo quản: Dễ mốc mọt nên để nơi khô ráo.

Tác dụng :

Tính vị: Vị hơi ngọt, sau đắng, tính bình.

Tác dụng của cát cánh:

Thông khí ở phổi, tiêu đờm, làm cho mủ độc vỡ ra ngoài. Người ta đã chứng minh được rằng các saponin của Cát cánh có tác dụng tiêu đờm, phá huyết làm tan máu. Rễ Cát cánh có tác dụng như giảm đau, làm trấn tĩnh, hạ nhiệt, giảm ho và khử đờm. Đồng thời, nó có tác dụng làm dãn các mạch máu nhỏ, làm hạ đường huyết, chống loét và chống viêm.

Chỉ định :

+ Trị tắc tiếng, khàn tiếng do họng sưng đau, ho nhiều đàm do ngoại cảm, phế ung;
+ Trị ho do phong tà ở Phế, phế ung, nôn ra mủ máu, họng đau, ngực đau, sườn đau;

Liều lượng – cách dùng:

Ngày dùng 4-20g, dạng thuốc sắc.

Bài thuốc:
– Ngoại cảm, ho mất tiếng: Cát cánh, Bạc hà, Mộc thông, Bươm bướm, Chiêu liêu, mỗi vị bằng nhau, 6g sắc uống (Bách gia trân tàng).
– Ho nhổ ra mủ và nước rãi hôi thối, lồng ngực căng tức: Cát cánh, Cam thảo, Chỉ xác, mỗi vị 4-6g sắc uống.
– Chữa ho, tiêu đờm: Cát cánh 4 g, Cam thảo 8g, nước 250ml, sắc còn 150ml, chia làm ba lần uống trong ngày.
– Cam răng, miệng hôi: Cát cánh, Hồi hương, mỗi vị 4g tán bột nhỏ, bôi.
– Bệnh ngoài da: Cát cánh 6g, Cam thảo 4g, Gừng 2g, Táo ta (quả) 5g, nước 600ml, sắc còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Chống chỉ định :

Âm hư ho lâu ngày và có khuynh hướng ho ra máu đều không nên dùng. Âm hư hỏa nghịch không có phong hàn ở phế cấm dùng. Ghét bạch cập, Long đờm thảo, Kỵ thịt heo. Trần bì làm sứ càng tốt.

Thông tin thành phần Tỳ bà diệp

Mô tả:

 
Tỳ bà diệp là cây cao 6-8m, lá mọc so le, hình mác, nhọn, dai, dài 12-30cm, rộng 3-8cm, phía trên có răng cưa, mặt dưới có nhiều long, màu xám hay vàng nhạt. Hoa rất nhiều, gần như không có cuống, mọc thành chum, đường kính 15-20mm, có long màu hung đỏ. Quả thịt, hơi hình cầu, hơi có lông, chin có màu vàng, dài 3-4cm, đỉnh quả có hình mắt ở quanh mép mang đài tồn tại, thịt dày, có 4 hạch đơn, hơi dày, mỗi hạch mang 1-2 hạt không phôi nhũ. Mùa quả chín vào tháng 4-5.
 
Tỳ bà diệp
 
Bộ phận dùng:
 
Lá, lấy lá bánh tẻ (tức dày, không già, không non). Lá tươi nặng được 40g, màu xanh lục hay hơi nâu hồng, không vụn nát, không lẫn lá úa rụng, không sâu là tốt.
 
Mô tả Dược liệu:
 
Vị thuốc Tỳ bà diệp là lá khô dài hình bầu dục tròn, dài 12 ~ 25 cm, rông 4 ~ 9cm. Lá ngay thẳng dần nhọn, phần đáy hình nêm, phần trên rìa răng cưa, phần đáy đủ rìa. Mạch lưới hình lông vũ, mặt dưới mạch trong dày lên. Mặt lá màu xanh tro, sắc cọ vàng hoặc sắc cọ đỏ, mặt trên bóng láng; măt dưới lông nhung sắc cọ. Cuống lá ngắn, lá chất sừng mà giòn. Không mùi, vị hơi đắng. Dùng lá to, sắc xanh xám, không rách nát là tốt
 
Thành phần hóa học:
 
Chứa tinh dầu, trong đỏ có trans-nerolidol, acid ursolic, và các chất triterpen. Quả chín chứa đường fructose 3,7%, glucose 3,42%, sucrose 0,46%. Các acid hữu cơ như acid malic 89mg%, acid oxalic 26mg%, và các acid amin chiếm 18 – 30mg%, gồm acid aspartic, acid glutamic, vatamin, alanin,.. Hạt chứa amygdalin và dầu béo.
 
Bào chế:
– Tỳ bà diệp: chải bỏ lông tơ, dùng nước rửa sạch, hơi ướt, cắt sợi, phơi khô.
– Tỳ bà diệp chích mật: Lấy Tỳ bà diệp sợi, thêm mật ong luyện chín và nước sôi lượng thích hợp, trộn đều, đậy kín cho ngấm qua, bỏ vào trong chảo dùng lửa nhỏ sao đến khi không dính tay là độ, lấy ra, để nguội. (Cứ 100 cân Tỳ bà diệp tơ, dùng mật ong luyện chín 26 cân)
– Lôi công bào chích luận: Sau khi hái được Tỳ bà diệp, vải thô lau sạch lông, dùng nước Cam thảo rửa qua 1 lần, lại dùng bông tơ lau cho khô, mỗi 1 lượng dùng bơ 1 phân nướng vậy, bơ hết là độ.
– Cương mục: Trị bệnh bao tử dùng nước gừng quét nướng, trị bệnh phổi dùng nước mật quét nướng thì tốt.
 
Vị thuốc Tỳ bà diệp
Tính vị: Vị đắng, tính bình.
Quy kinh: Vào kinh Phế và Vị.
Bảo quản: 
Thu hái về cần chế biến ngay, nếu không 2 – 3 hôm bị úa, thối. Để nơi khô ráo, thoáng, tránh làm vụn nát. Bào chế rồi đậy kín, không nên để lâu

Tác dụng :

Tác dụng của Tỳ bà diệp: Thanh Phế Hoà Vị, Giáng Khí Hoá Đờm.

Chỉ định :

– Nếu trị đau dạ dày thì tẩm nước gừng nướng, trị bệnh gan phổi thì tẩm mật nướng. Tẩm gừng sao vàng hoặc tẩm mật sao vàng (tuỳ theo bệnh). Ngoài ra, Lá có tác dụng hạ đường huyết, dùng trị tiểu đường loại 2.
– Nhiệt ở phế biểu hiện như ho và hen: dùng Tỳ bà diệp với Tang bạch bì, Bạch tiền và Cát cánh.
– Nhiệt ở vị, biểu hiện như buồn nôn và nôn: dùng Tỳ bà diệp với Trúc nhự và Lô căn.

Liều lượng – cách dùng:

Liều dùng: Ngày dùng 12 – 18 g lá khô/ngày.
Bài thuốc:
 1. Phòng bệnh mày đay:
Tỳ bà diệp 250g rửa sạch, thái vụn, giã nát vắt lấy nước, đem hấp cách thủy cùng một lượng đường phèn vừa đủ trong 20 phút, chia uống vài lần trong ngày. Dùng cho những trường hợp mày đay nổi cục đỏ ngứa.
2. Trị hen phế quản:
Lá tỳ bà diệp (lá hen) lau sạch lông, phơi khô trong bóng râm tẩm mật sao 20g. Cúc tần (phơi khô sao vàng) 14g. Lá tía tô sao vàng 8g. Các vị đem hãm pha thêm đường uống hằng ngày, trẻ em 1 tuổi trở lên uống 50ml mỗi ngày.
3. Khàn tiếng do đàm nhiệt uất kết:
Dùng xạ can 6g, hạt bí đao 9g, mã đậu lình 6g, thuyền thoái 3g, qua lâu bì 9g, sa sâm 9g, tỳ bà diệp 9g, sinh ngưu bàng tử 9g, sinh cam thảo 3g, xuyên bối mẫu 3g. Sắc uống.
4. Trị mụn trứng cá:
Nghệ vàng, sơn tra và tỳ bà diệp lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, mỗi lần lấy một chút bột thuốc hòa với nước sôi để nguội rồi thoa lên mặt, mỗi ngày 2 lần.
5. Chữa hôi miệng:
Hắc phàn 1 gam, tỳ bà diệp 3 gam, kha tử 2 gam sắc lấy nước, ngậm trong miệng 5 đến 10 phút, mỗi ngày 3 đến 5 lần. Không được nuốt.

Chống chỉ định :

Hư hàn mà nôn mửa hoặc do phong hàn thì không nên dùng.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Bổ phế Nam Hà Chỉ khái lộ và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Bổ phế Nam Hà Chỉ khái lộ bình luận cuối bài viết.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here