Thuốc Cispa 10

0
261
Cispa 10
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Cispa 10 công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Cispa 10 điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Cispa 10 ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Cispa 10

Cispa 10
Nhóm thuốc: Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Dạng bào chế:Dung dịch tiêm

Thành phần:

Cisplatin
Hàm lượng:
1mg/ml
SĐK:VN-9087-04
Nhà sản xuất: Intas Pharm., Ltd – ẤN ĐỘ
Nhà đăng ký: Hyphens Marketin & Technical Services Pte., Ltd
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Ung thư phế quản tế bào nhỏ & không phải tế bào nhỏ. Ung thư tinh hoàn, buồng trứng, xương chậu, nội mạc tử cung, tuyến tiền liệt, tế bào hắc tố, đầu mặt cổ, ung thư liên bào phủ & ung thư hạch.

Liều lượng – Cách dùng

Liều dùng 50 – 120 mg/m2 da cơ thể x 1 lần cho mỗi 4 tuần. Hoặc: 15 – 20 mg/m2 da cơ thể/ngày x 5 ngày liên tiếp. Liều trên có thể nhắc lại sau 3 – 4 tuần.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với thành phần thuốc. Có thai, cho con bú. Suy tủy xương, suy thận nặng. Thủy đậu, Zona, bệnh gout, sỏi urat, đang mắc bệnh nhiễm trùng, bệnh thần kinh ngoại biên do cisplatin.

Tương tác thuốc:

Thuốc gây ức chế tủy hay xạ trị. Cephalosporin, aminoglycoside. Thuốc trị gout.

Tác dụng phụ:

Tiểu máu vi thể, suy thận, tăng urê huyết, urê niệu, suy tủy, chán ăn, buồn nôn, nôn nhiều, viêm ruột non, ù tai, giảm thính lực. Loạn cảm, rối loạn thị giác. Tăng acid uric, rối loạn điện giải, dị ứng, suy gan, nhiễm độc tim, thay đổi vị giác.

Thông tin thành phần Cisplatin

Dược lực:

Thuốc trị ung thư.

Dược động học :

– Phân bố: Cisplatin tập trung vào gan, ruột non và tinh hoàn. Thuốc không đi qua được hàng rào máu não, nên vào dịch não tủy ít. Nồng độ của cisplatin trong dịch não tủy thấp dù lượng cisplatin được tìm thấy trong bướu não cao. Nghiên cứu trên thú vật thấy thuốc vào trong tử cung vào buồng trứng.

– Thải trừ và bài tiết: Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc được phân hủy làm hai gian đoạn. Giai đoạn đầu xảy ra nhanh với thời gian bán hủy từ 25-49 phút và tiếp đến là giai đoạn thải trừ kéo dài với thời gian bán hủy từ 2-4 ngày. Thời gian thải trừ dài có lẽ do thuốc gắn với protein nhiều. Bình thường 90% được gắn vào protein huyết tương, nhưng có thể hơn nữa nếu truyền tĩnh mạch chậm. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua thận. Khoảng 15-25% của một liều thuốc được thải ra nhanh, chủ yếu dưới dạng thuốc còn nguyên vẹn, trong 2-4 giờ đầu và 20-75% trong 24 giờ đầu. Thuốc còn lại được giữ trong mô hoặc gắn vào protein huyết tương.

Tác dụng :

Cisplatin là một hợp chất platinum, chỉ có dạng đồng phân cis mới có hoạt tính. Thuốc tạo ra liên kết chéo bên trong và ở giữa hai chuỗi DNA, làm thay đổi cấu trúc DNA và ức chế sự tổng hợp DNA. Ngoài ra, cisplatin còn ức chế sự tổng hợp protein và RNA. Tác dụng này không có tính đặc hiệu giai đoạn trong chu kỳ tế bào.

Chỉ định :

Ung thư tế bào sinh dục di căn, ung thư buồng trứng kháng thuốc, giai đoạn muộn, ung thư bàng quang kháng thuốc, giai đoạn muộn, ung thư tế bào vẩy kháng thuốc. Cisplatin có thể được dùng đơn thuần hoặc phối hợp với các thuốc khác để điều trị.

Liều lượng – cách dùng:

Liệu pháp một thuốc ở người lớn và trẻ em:

Phác đồ như sau:

50-100mg/m2 truyền tĩnh mạch một lần trong 6-8 giờ mỗi 3-4 tuần, hoặc truyền tĩnh mạch chậm 15-20mg/m2 trong 5 ngày mỗi 3-4 tuần. Nên giảm liều ở bệnh nhân suy tủy.

Thuốc và các hỗn hợp của nó không chứa chất kháng khuẩn. Ðể giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng, đề nghị chuẩn bị thuốc ngay trước khi truyền. Truyền tĩnh mạch phải hoàn tất trong vòng 24 giờ, và bỏ phần thuốc còn lại.

Ðiều trị phối hợp: Cisplatin thường được dùng phối hợp với các thuốc gây độc tế bào sau:

Ðể trị ung thư tinh hoàn: vinblastine, bleomycin, actinomycin D.

Ðể trị ung thư buồng trứng: cyclophosphamide, doxorubicin, hexamethylmelamine, 5-fluorouracil.

Ðể trị ung thư vùng đầu và cổ: bleomycin, methotrexate.

Ðiều trị tiếp theo bằng cisplatin:

Ðiều trị với cisplatin nhắc lại chỉ được thực hiện khi:

– Creatinin huyết thanh dưới 140 micromol/L, và/hoặc ure huyết tương dưới 9 mmol/L.

– Các thành phần của máu ngoại biên ở mức chấp nhận được (tiểu cầu ít nhất là 100.000/mm3, bạch cầu ít nhất 4000/mm3).

Nên làm thính đồ căn bản và theo dõi bệnh nhân định kỳ để phát hiện các tổn thương về mặt thính giác.

Tổn thương chức năng gan: Nghiên cứu trên người cho thấy nồng độ cisplatin cao trong gan. AST và phosphatase kiềm cao cộng với dấu hiệu nhiễm độc gan cũng đã được báo cáo. Nên cẩn thận khi dùng cisplatin ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan từ trước.

Tổn thương chức năng thận:

Cisplatin được giữ lại nhiều trong thận và thận bị nhiễm độc là do thuốc tích tụ. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Thời gian bán hủy cisplatin kéo dài và nồng độ trong huyết tương đặc biệt cao trong suy thận.

Cẩn thận với những bệnh nhân đã có rối loạn chức năng thận trước đây. Chống chỉ định dùng cisplatin ở bệnh nhân có creatinin huyết thanh cao hơn 200 micromol/L. Ðìều trị nhắc lại chỉ được thực hiện khi creatinin trong huyết thanh thấp hơn 140 micromol/L và/hoặc urê máu dưới 9 mmol/L.

Cách dùng:

Nên truyền đủ nước cho bệnh nhân trước và 24 giờ sau khi truyền cisplatin để bảo đảm lượng nước tiểu thải ra tốt và hạn chế tối đa độc cho thận.

– Truyền nước trước khi điều trị: có thể truyền tĩnh mạch 2 lít glucose 5% trong 1/2 hoặc 1/3 NaCl 0,9% và truyền trong 2-4 giờ.

– Cách dùng: có thể pha cisplatin dạng tiêm vào 1 lít NaCl 0,9% và truyền trong thời gian thích hợp.

– Truyền nước sau khi điều trị: việc duy trì đủ nước và nước tiểu trong 24 giờ sau khi truyền rất quan trọng.

THỂ THỨC THAO TÁC

Thận trọng khi thao tác:

Cũng giống như tất cả các thuốc chống ung thư khác, người đã được tập huấn mới nên chuẩn bị thuốc truyền. Công việc cần được tiến hành ở nơi thích hợp tốt nhất trong buồng an toàn dẫn lưu khí kiểu phiến). Mặc áo bảo vệ, mang khẩu trang, găng và kính phòng hộ khi chuẩn bị thuốc cisplatin. Nếu da và niêm mạc bất ngờ dính thuốc, phải rửa ngay tức thì với nước và xà bông thật kỹ. Phụ nữ có thai không nên thao tác các loại thuốc gây độc tế bào như cisplatin.

Nên dùng ống tiêm Luer-Lock. Ðề nghị dùng kim nòng lớn để giảm áp lực và tránh tạo ra khí dung. Có thể hạn chế tạo ra khi dùng bằng cách dùng kim thông hơi trong lúc pha thuốc. Dụng cụ dùng pha thuốc và những vật thải ra phải được vứt bỏ trong một bao bằng polythen hàn 2 lớp và đốt ở 1100?C.

Cách xử lý khi đánh đổ thuốc:

Nếu thuốc bị đổ ra ngoài, hạn chế đi lại vùng ảnh hưởng. Mang 2 đôi găng (bằng latex), mặt nạ hô hấp, áo và kính bảo hộ. Ðể thuốc không lan rộng ra, nên dùng một chất liệu thấm hút như khăn thấm nước hoặc hạt hút nước phủ lên chỗ bẩn. Có thể xử lý bằng sodium hypochloride 5%. Thu nhặt các vật bẩn từ chỗ thuốc bị đổ ra cho vào một vật chứa bằng nhựa không thủng và dán nhãn. Các chất thải gây độc tế bào phải được xem là nguy hiểm hay độc và ghi rõ ràng “chất thải gây độc tế bào để tiêu huỷ ở 1100 độ C”. Loại rác này cần được thiêu huỷ ở 1100 độ C ít nhất trong 1 giây. Rửa sạch vùng còn lại với thật nhiều nước.

Chống chỉ định :

Không được dùng cisplatin trong các trường hợp sau:

– Tổn thương thận.

– Rối loạn thính giác.

– Suy tủy.

– Trong khi có thai hoặc cho con bú.

– Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với cisplatin hoặc hợp chất có platinum.

Tác dụng phụ

Buồn nôn và nôn nhiều bắt đầu xảy ra sau khi dùng thuốc 1-4 giờ và có thể kéo dài tới 1 tuần. Nên ngưng thuốc.

Ðộc tính cho thận do thuốc tích lũy và liên quan liều dùng gây hạn chế việc sử dụng thuốc. Tác dụng độc càng kéo dài và nặng hơn nếu dùng thuốc lặp đi lặp lại nhiều đợt.

Ðộc tính nhẹ trên tủy xương có thể xuất hiện với giảm bạch cầu và tiểu cầu, và sau đó là thiếu máu. Những triệu chứng này thường hồi phục sau khi ngưng điều trị.

Các phản ứng kiểu phản vệ, chủ yếu là phù mặt, thờ khò khè, tim đập nhanh, nổi ban và hạ huyết áp, đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng cisplatin. Phản ứng này thường xảy ra sau khi bệnh nhân dùng thuốc được vài phút, có thể kiểm soát chúng bằng tiêm tĩnh mạch adrenalin, corticoid và/hoặc thuốc kháng histamin. Ù tai và/hoặc mất thính lực ở tần số cao (>4000 Hz) có thể xảy ra ở 10-30% bệnh nhân. Mất thính lực một bên hoặc hai bên. Ðộc tính tai nghiêm trọng hơn ở trẻ em, phải theo dõi chặt chẽ chức năng nghe trong khi điều trị.

Giảm magnesie và calci máu có thể xảy ra và biểu hiện bằng cơ bị kích thích, vọp bẻ, giật rung cơ, co thắt khớp bàn tay-bàn chân và/hoặc co cứng cơ.

Tăng acid uric máu có thể xảy ra, đặc biệt khi dùng liều lớn hơn 50 mg/m2. Acid uric tăng tối đa vào ngày 3-5 sau khi dùng thuốc. Allopurinol có thể giảm nồng độ acid uric huyết thanh.

Bệnh lý thần kinh ngoại biên biểu hiện bằng dị cảm kiểu găng tay, mất phản xạ, mất cảm thụ bản thân và có cảm giác chấn động, nhất là khi cisplatin được cho liều cao hay cho nhiều lần hơn. Các hội chứng này hồi phục được.

Ðộc tính võng mạc biểu hiện bằng nhìn mờ và cảm giác về màu sắc bị thay đổi. Viêm thần kinh thị giác do dùng cisplatin đã được ghi nhận.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Cispa 10 và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Cispa 10 bình luận cuối bài viết.

Previous articleThuốc Capemax
Next articleThuốc Cispa 50
Dược Sĩ TS Lucy Hoa là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Tiến sĩ Lucy Hoa nguyên là Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. Hiện tại, Tiến sĩ Lucy Hoa là Phó Tổng Giám đốc tại AZThuoc. Tiến sĩ Lucy Hoa tốt nghiệp Dược sĩ cao cấp tại Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại học Dược Hà Nội và Thạc sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Tổng hợp Nam Úc. Năm 2011, Tiến sĩ Lucy Hoa đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. AZ thuốc trang thông tin thuốc và sức khỏe uy tín, Tổng hợp thông tin các dòng thuốc từ A – Z. Chúng tôi là một đội ngũ Dược sĩ, chuyên gia tư vấn sức khỏe, Đã có nhiều năm kinh nghiệm về y dược.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here