AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc DBL Etoposide công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc DBL Etoposide điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc DBL Etoposide ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
DBL Etoposide
Thành phần:
Nhà sản xuất: | F.H. Faulding & Co., Ltd (Trading as David Bull Laboratories) – ÚC | ||
Nhà đăng ký: | F.H. Faulding & Co., Ltd (Trading as David Bull Laboratories) | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
– Không dùng cho những người bệnh bị quá mẫn từ trước với etoposid hay bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.
– Không được tiêm etoposid vào các khoang, hốc vì thường gây tử vong.
Tác dụng phụ:
Chú ý đề phòng:
– Trường hợp có những dấu hiệu hoại tử nên đến ngay phẫu thuật viên tạo hình. Người bệnh phải được theo dõi thường xuyên khả năng suy tủy kể cả trong và sau điều trị. Khi bắt đầu điều trị và trước mỗi chu kỳ điều trị tiếp bằng etoposid cần phải làm các xét nghiệm: Số lượng tiểu cầu, hemoglobin, số lượng và công thức bạch cầu. Nếu trước khi điều trị bằng etoposid, người bệnh đã được điều trị bằng tia xạ và/hoặc bằng hóa học thì phải chờ một khoảng thời gian thích hợp để phục hồi tủy xương. Nếu số lượng bạch cầu giảm xuống dưới 2.000/mm3, thì phải hoãn liệu trình điều trị, thường là trong vòng 10 ngày, cho tới khi các thành phần máu trở về mức có thể chấp nhận được (tiểu cầu trên 100.000/mm3, bạch cầu khoảng 4.000/mm3).
– Định kỳ theo dõi công thức máu ngoại vi và chức năng gan.
– Cần kiểm tra nhiễm khuẩn trước khi bắt đầu điều trị bằng etoposid.
– Bệnh bạch cầu cấp có hoặc không có giai đoạn tiền bệnh bạch cầu rất ít gặp ở người bệnh được điều trị bằng etoposid kết hợp với các thuốc chống ung thư khác. Các thử nghiệm in vitro cho thấy etoposid
Thông tin thành phần Etoposide
Dược lực:
Dược động học :
– Chuyển hóa: Các nghiên cứu in vitro cho rằng hoạt hoá biến dưỡng Etoposide bằng oxid hoá trong chất dẫn xuất O-quinone có thể giữ vai trò cơ bản trong tác dụng chống DNA của nó. Có khoảng 66% Etoposide được biến dưỡng.
– Thải trừ: Theo đường tĩnh mạch, nồng độ Etoposide trong huyết tương thường giảm dần theo hai pha, tuy nhiên, có tài liệu chứng minh Etoposide thải trừ theo 3 pha với pha cuối kéo dài. Cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân bị suy yếu chức năng thận hoặc gan.
Tác dụng :
Cơ chế tác động: Cơ chế tác động chính xác của Etoposide còn chưa rõ, tuy nhiên, dường như nó tạo các hiệu ứng gây độc tế bào bằng cách hủy hoại DNA, do đó ức chế hoặc làm biến đổi sự tổng hợp DNA. Etoposide là một chất phụ thuộc chu kỳ tế bào, và đặc hiệu với phase của chu kỳ, gây cảm ứng dừng G2-phase và giết các tế bào ở phase G2 và phase S muộn. Hai sự đáp ứng khác nhau theo liều được nhận xét như sau. Các nồng độ cao (10microgram/mL hoặc hơn) gây ly giải tế bào khi tế bào vào quá trình phân bào. Các nồng độ thấp (0,3 đến 10 microgram/mL) ức chế tế bào ở giai đoạn tiền kỳ. Sự huỷ hoại DNA do Etoposide liên quan rõ rệt với độc tính trên tế bào của thuốc. Etoposide gây cảm ứng làm gãy sợi DNA đơn một cách gián tiếp.
Chỉ định :
– Ung thư tế bào nhỏ của phổi.
– Bạch cầu cấp dòng đơn bào và dòng tủy-đơn bào.
– Bệnh Hodgkin.
– U lymphô không-Hodgkin.
Liều lượng – cách dùng:
Ðường sử dụng:
– Các dụng cụ nhựa làm bằng acrylic hoặc ABS (một polymer của acrylonitrile, butandiene và styrene) được báo là bị gãy hoặc rò rỉ khi dùng với thuốc tiêm Etoposide không pha loãng.
– Etoposide chỉ nên cho truyền tĩnh mạch chậm (thường hơn 30-60 phút), vì gây hạ huyết áp do truyền nhanh.
– Etoposide không được dùng tiêm trong màng phổi hoặc trong phúc mạc.
– Phải pha loãng Etoposide trước khi dùng. Các nồng độ có kết quả không nên quá 0,4mg/mL vì có thể kết tủa. Thường Etoposide được pha vào 250ml sodium chloride 0,9% hoặc glucose 5%. Nên truyền lâu hơn 30-60 phút. Tránh tiếp xúc với dung dịch đệm pH trên 8. Etoposide 0,4mg/mL trong glucose 5% hoặc sodium chloride 0,9% ổn định trong 24 giờ nếu được giữ ở nhiệt độ 2-8 độ C.
– Với suy chức năng gan: Etoposide có chống chỉ định trong các trường hợp suy gan nặng và nên dùng thận trọng trong các trường hợp suy gan nhẹ và trung bình.
– Với suy chức năng thận: vì có một lượng Etoposide (khoảng 30%) được thải trừ không thay đổi trong nước tiểu, có thể cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy thận.
THỂ THỨC THAO TÁC
Thận trọng khi pha thuốc:
Như với tất cả các tác nhân chống ung thư, chỉ người đã được huấn luyện mới chuẩn bị thuốc Etoposide tiêm. Công việc cần được tiến hành ở nơi thích hợp (tốt nhất trong buồng an toàn có dẫn lưu khí kiểu phiến). Áo choàng, khẩu trang, găng tay và kính bảo vệ mắt phải mang đầy đủ khi chuẩn bị etoposide. Khi dung dịch rủi ro tiếp xúc da hay niêm mạc, phải rửa sạch ngay lập tức vùng bị tổn thương bằng nước và xà bông. Ðề nghị các nhân viên đang có thai không nên làm việc với tác nhân gây độc tế bào như Etoposide.
Nên dùng ống tiêm Luer-Lock. Ðề nghị dùng kim nòng lớn để giảm thiểu áp lực và sự hình thành khí dung. Cũng có thể giảm khí dung bằng cách dùng một kim thông hơi khi pha thuốc.
Dụng cụ pha thuốc tiêm Etoposide, hay các vật liên quan đến chất thải của cơ thể, phải được vứt bỏ bằng cách cho vào một túi polythene hàn kín hai lần và thiêu ở 1100 độ C.
Ðánh đổ và vứt bỏ:
Nếu làm đổ thuốc, hãy hạn chế chạm đến vùng bị ảnh hưởng. Mang hai đôi găng (cao su latex), mặt nạ hô hấp, áo choàng và kính phòng hộ. Giới hạn chảy tràn lan bằng cách dùng vật thấm hút phủ lên như là một khăn thấm hay các hạt thấm. Thu nhặt vật thấm/hấp phụ và các mảnh vỡ cho vào vật chứa bằng nhựa không thủng và dán nhãn. Chất thải gây độc tế bào phải được xem là nguy hiểm hay độc và dán nhãn rõ ràng “Chất thải gây độc tế bào dành để thiêu hủy ở 1100 độ C”. Chúng phải được thiêu hủy ở 1100 độ C ít nhất trong 1 giây. Chùi rửa sạch vùng còn lại với thật nhiều nước.
Chống chỉ định :
– Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc tiêm.
– Bệnh nhân suy tủy nặng.
Tác dụng phụ
Tác dụng nguy hại đến tính mạng nhất là sự ức chế tủy xương. Ðã có một trường hợp gây độc trên tim do Etoposide.
Phản ứng thường xảy ra:
– Ức chế tủy: Phản ứng phụ chủ yếu và gây hạn chế liều là độc tính về huyết học. Biểu hiện chính gồm giảm bạch cầu (nhất là giảm bạch cầu hạt). Giảm tiểu cầu ít xảy ra hơn. Chứng thiếu máu có thể xuất hiện.
– Trên hệ tiêu hóa: Thường thấy có buồn nôn và nôn có thể chữa hết triệu chứng. Những phản ứng phụ khác gồm đau bụng, chán ăn và tiêu chảy. 1-6% bệnh nhân có viêm miệng.
– Rụng lông tóc: rụng lông tóc hồi phục được, đôi khi diễn tiến đến hói hoàn toàn, thấy được khoảng 66% bệnh nhân. Mức độ rụng lông tóc liên quan đến liều thuốc.
– Hạ huyết áp: Có thể xảy ra khi tiêm tĩnh mạch nhanh. Ðể tránh hiện tượng này, cần cho truyền tĩnh mạch ít nhất trong 30 phút.
Phản ứng ít xảy ra hơn:
– Dị ứng: Phản ứng giống phản vệ có đặc điểm là ớn lạnh, sốt, tim nhanh, co thắt phế quản, khó thở và hạ huyết áp.
– Trên tim mạch: Một trường hợp nhồi máu cơ tim được báo cáo ở bệnh nhân được xạ trị trung thất.
– Phản ứng tại chỗ: Viêm tĩnh mạch sau khi tiêm tĩnh mạch etoposide, thường là với nồng độ cao trong dung dịch.
– Bệnh thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên xảy ra ở một tỷ lệ phần trăm thấp người sử dụng Etoposide.
– Những phản ứng phụ khác: Những phản ứng phụ sau đây rất hiếm khi xảy ra: độc tính trên gan (tăng bilirubin huyết thanh, AST và phosphatase kiềm). Các tác dụng này chỉ tạm thời và được chữa trị không để lại di chứng.
Ðộc tính trên thận (nồng độ urê tăng và tăng acid uric máu).
Nhiễm trùng huyết khi dùng liều cao, khó nuốt, mù vỏ não tạm thời, và một trường hợp duy nhất bị viêm da lại như lúc xạ trị.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc DBL Etoposide và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc DBL Etoposide bình luận cuối bài viết.