AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Dexcain công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Dexcain điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Dexcain ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Dexcain

Thành phần:
Nhà sản xuất: | Huons Co., Ltd – HÀN QUỐC | ||
Nhà đăng ký: | Pharmix Corp | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Gây tê tủy sống trong phẫu thuật: 2-4ml Dexcain (10-20mg Bupivacain Hcl). Mức độ lan tỏa của thuốc gây tê phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan trọng nhất là thể tích thuốc sử dụng và tư thế của bệnh nhâm
Khi tiêm 3ml Dexcain vào gian đốt sống thắt lưng L3 -L4 và giữ bệnh nhân tư thế ngồi trong 2 phút trước khi nằm ngửa, sự phong bế sẽ lan tỏa đến L7 –L10. Nếu tiêm tương tự như vậy ở bệnh nhân với tư thế nằm nghiêng, sau đó lập tức chuyển sang tư thế nằm ngửa, sự phong bế sẽ lan tỏa đến T4 –T7
Tác dụng của việc tiêm quá 4ml dung dịch Dexcain chưa được nghiên cứu và qua đó không được khuyến cáo.
Sử dụng thuốc ở trẻ em: dùng Dexcain cho trẻ em dưới 12 tuổi không được khuyến cáo do độ an toàn và hiệu quả dùng thuốc trên nhóm tuổi này chưa được nghiên cứu.
Chống chỉ định:
Tiêm tĩnh mạch
Bệnh lý của hệ thống não tủy như: viêm màng não, khối u, viêm tủy xám (bại liệt), thoái hóa tủy sống, bán cấp, xuất huyết nội sọ, bệnh thoái hóa myelin và tăng áp lực nội sọ
Một số bệnh lý về xương cột sống như lao, khối u và viêm tủy xương.
Viêm khớp, viêm đốt sống và các bệnh khác của cột sống làm cho không thể chọ dò tủy sống
Lao tiến triển hoặc sang thương di căn ở cột sống cuãng là một chống chỉ định
Nhiễm khuẩn huyết
Thiếu máu ác tính đi kèm với thoái hóa tủy sống bán cấp
Nhiễm khuẩn gây sốt ở da tại hoặc gần chỗ tiêm
Sốt do tim hoặc do giảm thể tích máu
Tương tác thuốc:
Các nghiên cứu về tương tác thuốc chuyên biệt giữa bupivacaine với thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như armiodarone) chưa được thực hiện, tuy nhiên cần thận trọng khi phối hợp.
Thuốc gây tê phản ứng với các kim loại có thể gây ra sự phóng thích các ion tương ứng, mà nếu tiêm vào có thể gây nên những kích thích nặng tại chỗ tiêm. Cần thận trọng để tránh sự tiếp xúc kéo dài giữa Dexcain và bề mặt kim loại như bồn chứa, canula, bơm tiêm có kim loại.
Tác dụng phụ:
Tác dụng không mong muốn toàn thân hiếm khi xảy ra với liều gây tê tủy sống nhưng có thể xảy ra nếu tiêm nhầm vào tĩnh mạch. Phản ứng toàn thân đặc trưng với các triệu chứng tê lưỡi, chóng mặt và run cơ trước khi xuất hiện những cơn co giật (đối với những trường hợp nặng)
Dị ứng với thuốc gây tê nhóm amide như bupivacain hiếm khi xảy ra.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốngặp phải khi dùng thuốc
Chú ý đề phòng:
Khi sử dụng bất kỳ một thuốc gây tê nào, thì phương tiện và thuốc hồi sức kể cả oxy phải sẵn có để xử trí các tác dụng ngoại ý trên hệ tim mạch, hô hấp, hệ thần kinh trung ương.
Nên tiêm chậm, hút bơm tiêm thường xuyên để không tiêm nhầm vào mạch máu gây ra phản ứng nhiễm độc
Nên có sẵn đường truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân trước khi bắt đầu gây tê tủy sống
Nên thực hiện test da ở các bệnh nhân nghi ngờ nhạy cảm với bupivacain
Bệnh nhân có thể trạng kém do tuổi tác hoặc các yếu tố gây tổn thương khác như bloc dẫn truyền tim hoàn toàn hoặc từng phần, rối loạn chức năng gan hay thận tiến triển cần theo dõi đặc biệt mặc dù gây tê vùng có thể là chọn lựa tối ưu cho phẫu thuật trên các bệnh nhân này. Bệnh nhân dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodarone) nên được theo dõi chặt chẽ và đo điện tâm đồ vì tác động trên tim có thể cộng hợp
Giống như các thuốc gây tê tại chỗ khác, Bupivacain có thể gây độc tính cấp trên hệ thần kinh trung ương và hệ tim mạch nếu các thủ thuật gây tê tại chỗ sử dụng làm tăng nồng độ thuốc trong máu, đặc biệt là trong trường hợp tiêm nhầm vào mạch máu. Đã có báo cáo về loạn nhịp thất, rung thất, trụy tim mạch đột ngột và tử vong liên quan đến nồng độ bupivacain toàn thân cao. Tuy nhiên nồng độ thuốc toàn thân cao không xảy ra ở các liều thông thường dùng gây tê tủy sống
Có khả năng tăng nguy cơ phong ế tủy sống ở vị trí cao hoặc toàn bộ trên người cao tuổi và phụ nữ có thai giai đoạn cuối. Vì vậy, nên giảm liều cho các bệnh nhân này
Bệnh nhân thiếu thể tích máu tuần hoàn có thể bị hạ huyết áp đột ngột và trầm trọng khi dùng bất kỳ loại thuốc gây tê tủy sống nào.
Hiếm gặp tổn thương trên hệ thần kinh sau khi gây tê tủy sống và có thể dẫn đến dị cảm, tê, yếu cận động và liệt. ở vài trường hợp các triệu chứng này kéo dài. Các bệnh thần kinh như là xơ cứng rải rác, liệt nửa người, liệt 2 chân và rối loạn thần kinh cơ không được cho là ảnh hưởng bất lợi do gây tê tủy sống, nhưng cần phải thận trọng. Trước khi bắt đầu điều trị, nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra khi dùng thuốc
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: ngoài tác động gây tê trực tiếp thuốc có thể có tác động rất nhẹ đến chức năng tâm thần và sự phối hợp hoạt động, ngay cả khi không có độc tính thần kinh trung ương rõ rệt có thể làm suy giảm tạm thời khả năng vận động và sự tỉnh táo
Sử dụng cho phụ nữ có thai: chứ được xác định về tính an toàn. Do vậy khuyến cáo không sử dụng cho phụ nữ có thai thời kỳ đầu.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú: thuốc đi qua sữa mẹ, với lượng ít không ảnh hưởng tới con. Khả năng xảy ra phản ứng dị ứng hoặc phản ứng đặc ứng ở trẻ bú mẹ vẫn còn đang được xác định
Bảo quản:
Thông tin thành phần Bupivacaine
Dược lực:
Dược động học :
– Phân bố: tuỳ thuộc vào đường tiêm, thuốc được phân bố vào mọi mô của cơ thểổơ mức độ nào đó, nồng độ cao nhất thấy ở các cơ quan được tưới máu nhiều như não, cơ tim, phổi, thận, gan. Bupivacain có khả năng liên kết với protein huyết tương cao (95%).
– Chuyển hoá: Bupivacain được chuyển hoá chủ yếu ở gan, tạo thành 2,6-pipecoloxylidin dưới dạng liên hợp với acid glucuronic.
– Thải trừ: Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu phần lớn dưới dạng đã chuyển hoá. Chỉ có 5% bupivacain được đào thải ra nước tiểu dưới dạng không đổi.
Tác dụng :
Bupivacain có độc tính cao hơn so với mepivacain, lidocain hay prilocain. Về thời gian tác dụng không có sự khác nhau nhiều giữa chế phẩm bupivacain chứa và không chứa epinephrin.
Thuốc cũng có thể gây tê thần kinh liên sườn, giảm đau kéo dài 7-14 giờ sau phẫu thuật và có thể gây tê tốt ngoài màng cứng trung bình trong 3-4 giờ.
Bupivacain còn là thuốc thích hợp để gây tê ngoài màng cứng liên tục.
Bupivacain không có epinephrin còn được dùng để gây tê tuỷ sống trong các phẫu thuật tiết niệu, chi dưới, bụng dưới, sản khoa.
Chỉ định :
– Gây tê phẫu thuật: Phong bế ngoài màng cứng, phong bế vùng (dây thần kinh lớn, nhỏ và gây tê tiêm thấm).
– Giảm đau: Truyền liên tục hoặc cách khoảng vào khoang ngoài màng cứng trong hậu phẫu hoặc khi sinh. Phong bế vùng (dây thần kinh nhỏ và gây tê tiêm thấm)
Liều lượng – cách dùng:
Liều 400mg/24giờ được dung nạp tốt ở người lớn (kể cả có adrenalin) cân nặng trung bình 70kg, khỏe mạnh, trưởng thành.
Lưu ý rằng liều thuốc ở bất kỳ thời điểm nào không được vượt quá 2mg/kg thể trọng. Liều dùng trên chỉ dùng tham khảo.
Liều sử dụng cho trẻ em dưới 10 tuổi còn giới hạn. Với người cao tuổi cần giảm liều.
Chống chỉ định :
Không dùng để gây tê vùng theo đường tĩnh mạch (phong bế Bier) cũng như không dùng để gây tê ngoài màng cứng cho những người bệnh bị tụt huyết áp nặng như trong các trường hợp bị sốc do tim hay do mất máu.
Tác dụng phụ
(Cần có thiết bị hồi sức, kể cả oxy, thuốc chống co giật để cấp cứu).
– Hệ tim mạch: ức chế làm tim chậm, hạ huyết áp, truy tim mạch dẫn đến ngừng tim (nên đặt canuyn tĩnh mạch trước khi tiêm thuốc tê).
– Huyết động học:
– Gây tê vùng có thể dẫn đến hạ huyết áp ở người mẹ.
– Dị ứng: tổn thương da, mày đay, phù nề, phản ứng phản vệ (có Na metabisulfit). Xử trí bằng các biện pháp thường quy.
– Thần kinh: Phụ thuộc vào liều dùng, loại thuốc, đường sử dụng và tình trạng người bệnh. Khi phong bề ngoài màng cứng đoạn thắt lưng hoặc chùm đuôi ngựa, đặt nhầm catheter vào khoang dưới màng nhện đôi khi xảy ra. Phụ thuộc một phần vào lượng thuốc được tiêm vào dưới màng cứng. Các tác dụng ngoại ý này có thể bao gồm phong bế tủy sống ở mức khác nhau (kể cả phong bế hoàn toàn tủy sống), hạ huyết áp thứ phát do phong bế tủy sống, mất kiểm soát bàng quang–ruột, mất cảm giác tầng sinh môn và khả năng sinh dục. Rối loạn vận động kéo dài, cảm giác và/hoặc thần kinh tự chủ (kiểm soát cơ vòng) của một số đoạn tủy sống thấp với khả năng hồi phục chậm hoặc không hoàn toàn. Đau lưng và nhức đầu cũng được lưu ý sau gây tê. Các tác động do quá liều và tiêm nhầm vào mạch máu ảnh hưởng đến thần kinh trung ương và/hoặc hệ tim mạch. Tiêm nhầm liều cao vào khoang dưới màng nhện có thể ức chế thần kinh trung ương, ngừng hô hấp, và trụy tim mạch.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Dexcain và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi không chấp nhận trách nhiệm nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Dexcain bình luận cuối bài viết.