AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Epokine inj.2000IU công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Epokine inj.2000IU điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Epokine inj.2000IU ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Epokine inj.2000IU
Thành phần:
Nhà sản xuất: | CJ Corp – HÀN QUỐC | ||
Nhà đăng ký: | CJ Corp | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
– Thiếu máu ở bệnh nhân HIV.
– Thiếu máu ở bệnh nhân ung thư do sử dụng hoá trị liệu.
– Giảm sự truyền máu ở bệnh nhân phẫu thuật.
– Thiếu máu ở trẻ sinh non.
Liều lượng – Cách dùng
– Bệnh nhân không cần thiết lọc máu: Tiêm 75 – 100 IU/kg mỗi tuần.
– Bệnh nhân nhiễm HIV đang dùng zidovudine: 100 IU/kg x 3 lần/tuần tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da, liều tối đa 300 IU/kg x 3 lần/tuần.
– Bệnh nhân ung thư đang hoá trị: 150 IU/kg x 3 lần/tuần tiêm dưới da.
– Truyền máu cho bệnh nhân phẫu thuật: 300 IU/kg/ngày tiêm dưới da trong 10 ngày trước mổ.
– Thiếu máu ở trẻ sinh non: 250 IU/kg x 3 lần/tuần tiêm dưới da từ tuần thứ 2 sau sinh & trong 8 tuần tiếp theo.
Chống chỉ định:
– Cao huyết áp động mạch không kiểm soát.
– Có tiền sử mẫn cảm với human albumin.
– Có tiền sử mẫn cảm với các chế phẩm có nguồn gốc từ tế bào động vật có vú.
– Tương tác với thành phần của thuốc.
Tác dụng phụ:
Chú ý đề phòng:
Bảo quản:
– Tránh ánh sáng trực tiếp trong quá trình bảo quản.
– Không để đóng băng.
Thông tin thành phần Erythropoietin
Dược lực:
Dược động học :
– Chuyển hoá và thải trừ: thuốc chuyển hoá ở một mức độ nhất định và một lượng nhỏ thuốc nhỏ tìm thấy trong nước tiểu. Thời gian bán thải của thuốc sau khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 5 giờ, còn sau khi tiêm dưới da là trên 20 giờ và nồng độ trong huyết thanh vẫn giữ ở mức cao cho đến giờ thứ 48. Do đó cách dùng thuốc kinh điển hiện nay cho phần lớn các chỉ định là một tuần 3 lần.
Tác dụng :
Epoetin alfa và epoetin beta là những erythropoietin người tái tổ hợp, chứa 165 acid amin. Epoetin và erythropoietin tự nhiên hoàn toàn giống nhau về trình tự acid amin và có chuỗi oligosaccharid rất giống nhau trongcấu trúc hydrat carbon. Phân tử của chúng có nhiều nhóm glycosyl nhưng epoetin alfa và epoetin beta khác nhau về vị trí các nhóm glycosyl. Epoetin có tác dụng sinh học như erythropoietin nội sinh và hoạt tính là 129000 đơn vị cho 1 mg hormon.
Sau khi tiêm khoảng 1 tuần, epoetin làm tăng đáng kể tế bào gốc tạo máu ở ngoại vi. Trong vòng 3 đến 4 tuần, hematocrit tăng, phụ thuộc vào liều dùng. Các tế bào gốc (CFU-Gm và CFU-mix) bình thường không phải là những tế bào sản xuất hồng cầu. Như vậy, khi được dùng với liều điều trị, epoetin có thể tác dụng lên cả hai dòng tế bào( dòng hồng cầu và dòng tuỷ bào).
Ở người thiếu máu do thiếu sắt hoặc do mất máu kín đáo, erythropoietin có thể không gây được đáp ứng hoặc duy trì tác dụng.
Chỉ định :
Tăng sản lượng máu trước các chương trình hiến máu.
Trẻ đẻ non thiếu máu và thiếu máu do hoá trị liệu ung thư gây ra.
Để giảm bớt truyền máu ở người bệnh bị phẫu thuật.
Liều lượng – cách dùng:
Chống chỉ định :
Tiền sử mẫn cảm với human albumin hoặc với các chế phẩm có nguồn gốc từ tế bào động vật có vú. Suy thận
Tác dụng phụ
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Epokine inj.2000IU và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Epokine inj.2000IU bình luận cuối bài viết.