Thuốc Exelon

0
474
Exelon
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Exelon công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Exelon điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Exelon ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Exelon

Exelon
Nhóm thuốc: Thuốc hướng tâm thần
Dạng bào chế:Viên nang
Đóng gói:Hộp 1 chai 60 viên

Thành phần:

Rivastigmine hydrogen tartrate
SĐK:VN-7771-09
Nhà sản xuất: Novartis Farmaceutica S.A – TÂY BAN NHA
Nhà đăng ký: Novartis AG
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Điều trị bệnh nhân sa sút trí tuệ nhẹ hoặc trung bình kiểu Alzheimer, cũng còn gọi là có khả năng bệnh Alzheimer, hoặc bệnh Alzheimer.

Liều lượng – Cách dùng

Cách dùng :
Uống hai lần mỗi ngày, trong bữa ăn sáng và ăn tối.
Liều lượng :
Liều ban đầu : 1,5 mg hai lần mỗi ngày. Những bệnh nhân đặc biệt mẫn cảm với tác dụng của các thuốc tiết choline cần nên bắt đầu với liều 1 mg, hai lần mỗi ngày.
Chuẩn độ liều lượng :
Liều khởi đầu nên dùng là 1,5 mg hai lần mỗi ngày. Nếu liều lượng đó được dung nạp tốt sau ít nhất hai tuần điều trị, có thể tăng liều lên 3 mg, hai lần mỗi ngày. Các lần tăng tiếp sau tới 4,5 mg rồi 6 mg, hai lần mỗi ngày, cũng cần dựa vào khả năng dung nạp tốt của liều đang dùng và có thể xem xét lại sau ít nhất hai tuần điều trị với liều lượng đó.
Nếu các có các tác dụng phụ (ví dụ như buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc kém ăn) hoặc bị xuống cân trong khi điều trị, có thể giảm bớt liều dùng. Nếu các tác dụng phụ tồn tại dai dẳng, liều dùng hàng ngày cần được giảm tới mức liều lượng trước đây được dung nạp tốt.
Liều duy trì : 1,5 đến 6 mg hai lần mỗi ngày ; để có hiệu quả điều trị tối đa, bệnh nhân cần giữ liều cao nhất đã dung nạp được.
Liều tối đa hàng ngày nên dùng : 6 mg hai lần mỗi ngày.
Dùng cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc gan :
Không cần điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân có suy giảm chức năng thận hoặc gan.
Quá liều
Triệu chứng :
Hầu hết các trường hợp bất ngờ bị quá liều đều không kèm theo bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng nào và hầu như mọi bệnh nhân đó đều tiếp tục được điều trị với Exelon. Khi có triệu chứng thì đó là buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Đa số các trường hợp này đều không cần điều trị. Đã có một trường hợp uống 46 mg, sau khi được điều trị bảo tồn, bệnh nhân đã hoàn toàn bình phục trong vòng 24 giờ.
Điều trị :
Vì rivastigmine có thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 1 giờ và thời gian ức chế acetylcholinesterase khoảng 9 giờ, trong trường hợp dùng quá liều Exelon, nên ngưng cho liều tiếp theo trong 24 giờ. Nếu dùng quá liều có kèm theo buồn nôn và nôn nặng, có thể cho thuốc chống nôn. Khi cần, có thể cho các thuốc điều trị triệu chứng đối với các tác dụng đối nghịch. Nếu bị dùng liều quá lớn, có thể cho atropine. Liều ban đầu atropine sulfate nên dùng là 0,03 mg/kg đường tĩnh mạch, các liều tiếp theo cần dựa trên đáp ứng lâm sàng. Không nên dùng scopolamine làm thuốc giải độc.

Chống chỉ định:

Bệnh nhân quá mẫn với rivastigmine, với các dẫn xuất carbamate hoặc với các thành phần khác của thuốc.

Tương tác thuốc:

Rivastigmine được chuyển hóa chủ yếu thông qua thủy phân bởi men xúc tác thủy phân ester (esterases). Phần chuyển hóa phụ xảy ra thông qua các đồng enzym chính của cytochrome P450. Như vậy, không có tương tác dược động học nào xảy ra sau khi dùng các thuốc khác cũng được chuyển hóa bằng chính các enzym đó. Không thấy có tương tác dược động học giữa Exelon và digoxine, warfarin, diazepam hoặc fluoxetine trong các nghiên cứu trên đối tượng tình nguyện khỏe mạnh. Sự tăng thời gian prothrombin do warfarin gây nên không bị ảnh hưởng do dùng Exelon. Không thấy các tác dụng có hại trên dẫn truyền tim sau khi dùng đồng thời digoxin và Exelon. Trong những bệnh nhân bị bệnh Alzheimer, việc dùng Exelon đồng thời với các thuốc thông thường khác, ví dụ như thuốc chống acid, chống nôn, chống tiểu đường, các thuốc hạ huyết áp tác động trung tâm (thuốc chẹn bêta, thuốc chẹn kênh calci), các thuốc tác động trên trương lực cơ, thuốc chống đau thắt ngực, thuốc kháng viêm không steroid, các estrogen, thuốc giảm đau, các benzodiazepin và các kháng histamine, không đi kèm với thay đổi dược động học của Exelon hoặc tăng nguy cơ tác dụng lâm sàng có hại. Về mặt tác dụng dược lực, không nên dùng Exelon đồng thời với các thuốc tác dụng giống acetylcholine và nó có thể ngăn trở hoạt tính của trị liệu chống tiết acetylcholine.

Vì là chất ức chế cholinesterase, Exelon có thể làm tăng tác dụng của các thuốc giãn cơ kiểu succinylcholine trong khi gây mê.

Tác dụng phụ:

Mệt mỏi,Suy nhược

Chóng mặt,Đau đầu,Ngủ gà

Buồn nôn, Nôn,Tiêu chảy,Đau bụng,Kém ăn …

Vật vã,Mất ngủ,Lẫn lộn,Trầm cảm

Tăng tiết mồ hôi, khó chịu, sụt cân, run

Chú ý đề phòng:

Thuốc không có tác dụng đối nghịch với hệ tim mạch. Tuy nhiên, cũng như với các thuốc tác dụng giống choline (cholinomimetics), cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân có hội chứng loạn nhịp xoang hoặc loạn nhịp tim nặng. Kích thích tiết acetylcholine có thể gây tăng tiết dịch acid dạ dày. Tuy dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng không thấy bất kỳ sự gia tăng có ý nghĩa nào trong các triệu chứng gợi ý tới bệnh loét, vẫn cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân có khuynh hướng dễ mắc các bệnh đó.

Bệnh nhân điều trị bằng thuốc không thấy có dấu hiệu hoặc triệu chứng hô hấp mới có hoặc bột phát của bệnh đã mắc từ trước, kể cả những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang có bệnh hô hấp. Tuy nhiên, cũng như với các thuốc giống choline khác, cần dùng thuốc một các thận trọng ở những bệnh nhân này. Không có kinh nghiệm gì trong điều trị bệnh nhân có hen phế quản cấp tính.

Các thuốc tác dụng giống choline có thể làm tăng tắc hoặc cơn đau quặn đường tiết niệu. Tuy chưa gặp với thuốc nhưng vẫn phải thận trọng trong những trường hợp này.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

Lúc có thai :

Trong nghiên cứu trên súc vật, rivastigmine không gây quái thai. Tuy nhiên, độ an toàn của thuốc ở phụ nữ có thai chưa được xác định và chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai sau khi đã cân nhắc giữa lợi ích điều trị cho người mẹ và những nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Lúc nuôi con bú :

Chưa biết được là thuốc có thải trừ qua sữa mẹ hay không, do đó bệnh nhân dùng thuốc không nên cho con bú.

Thông tin thành phần Rivastigmin

Dược lực:

Những thay đổi bệnh lý trong bệnh Alzheimer liên quan đến các con đường tiết acetylcholine (cholinergic) của tế bào thần kinh, đi từ nền não trước đến vỏ não và hồi hải mã. Những con đường này đã được biết là liên quan đến chú ý, học tập, trí nhớ và các quá trình nhận thức khác. Rivastigmine, một chất ức chế chọn lọc acetylcholinesterase não kiểu carbamate được cho là đã làm dễ dàng cho dẫn truyền thần kinh của acetylcholine bằng cách làm chậm thoái biến acetylcholine do các tế bào thần kinh có chức phận nguyên vẹn tiết ra. Các dữ liệu nghiên cứu trên súc vật cho thấy rivastigmine làm tăng có chọn lọc acetylcholine trong vỏ não và hồi hải mã. Như vậy, Exelon có thể có tác dụng cải thiện thiếu hụt nhận thức qua trung gian acetylcholine trong bệnh Alzheimer. Ngoài ra, có một số chứng cớ cho thấy ức chế cholinesterase có thể làm chậm sự tạo thành các mảnh protein tiền chất amyloidogenic β-amyloid (APP) và do đó là các tấm amyloid, một trong những đặc điểm bệnh học chính của bệnh Alzheimer.

Rivastigmine tương tác với enzym đích của nó bằng cách tạo thành một phức hợp gắn đồng hóa trị làm enzym bị bất hoạt tạm thời. Ở người, một liều uống 3 mg làm giảm hoạt tính của acetylcholinesterase trong dịch não tủy khoảng xấp xỉ 40% trong vòng 1,5 giờ đầu tiên sau khi dùng. Hoạt tính của enzym trở lại mức cơ bản khoảng 9 giờ, sau khi tác dụng ức chế đạt mức cực đại. Ở các bệnh nhân bị bệnh Alzheimer, tác động ức chế acetylcholinesterase trong dịch não tủy của rivastigmine phụ thuộc vào liều lượng tới 6 mg, cho ngày 2 lần, liều cao nhất được thử nghiệm.

Dược động học :

Hấp thu : Rivastigmine được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đã đạt tới được trong xấp xỉ 1 giờ. Do kết quả tương tác của thuốc với enzym đích, độ tăng tính khả dụng sinh học là khoảng 1,5 lần lớn hơn so với tăng liều lượng. Tính khả dụng sinh học tuyệt đối sau liều 3 mg vào khoảng 36%. Dùng rivastigmine cùng với thức ăn sẽ làm chậm sự hấp thu (Tmax) mất 90 phút cùng với giảm Cmax và tăng AUC xấp xỉ 30%.

Phân phối : Rivastigmine gắn với proteine huyết tương (xấp xỉ 40%). Nó dễ dàng đi qua hàng rào máu não và có thể tích phân phối biểu kiến trong dãy từ 1,8 đến 2,7 l/kg.

Chuyển hóa : Rivastigmine được chuyển hóa nhanh và rộng rãi (thời gian bán hủy trong huyết tương xấp xỉ 1 giờ) trước hết là qua thủy phân trung gian cholinesterase thành chất chuyển hóa đã mất carbamyl. Trong điều kiện in vitro, chất chuyển hóa này cho thấy ức chế tối thiểu của acetylcholinesterase (Thải trừ : Không thấy trong nước tiểu có rivastigmine không biến đổi ; bài tiết qua thận của các chất chuyển hóa là con đường thải trừ chính. Sau khi dùng rivastigmine gắn 14C, thải trừ qua thận là nhanh và gần như hoàn toàn (> 90%) trong vòng 24 giờ. Dưới 1% liều đã dùng được thải trừ qua phân. Không có tích lũy rivastigmine hoặc chất chuyển hóa đã mất carbamyl trong bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer.

Người cao tuổi : Trong khi tính khả dụng sinh học của rivastigmine ở người già lớn hơn ở người tình nguyện trẻ tuổi khỏe mạnh, các nghiên cứu trên bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer ở độ tuổi giữa 50 và 92 không cho thấy rằng tính khả dụng sinh học có thay đổi theo tuổi tác.

Chỉ định :

Điều trị bệnh nhân sa sút trí tuệ nhẹ hoặc trung bình kiểu Alzheimer, cũng còn gọi là có khả năng bệnh Alzheimer, hoặc bệnh Alzheimer.

Liều lượng – cách dùng:

Viên nang
Uống hai lần mỗi ngày, trong bữa ăn sáng và ăn tối.
Liều lượng :
Liều ban đầu : 1,5 mg hai lần mỗi ngày. Những bệnh nhân đặc biệt mẫn cảm với tác dụng của các thuốc tiết choline cần nên bắt đầu với liều 1 mg, hai lần mỗi ngày.
Chuẩn độ liều lượng :
Liều khởi đầu nên dùng là 1,5 mg hai lần mỗi ngày. Nếu liều lượng đó được dung nạp tốt sau ít nhất hai tuần điều trị, có thể tăng liều lên 3 mg, hai lần mỗi ngày. Các lần tăng tiếp sau tới 4,5 mg rồi 6 mg, hai lần mỗi ngày, cũng cần dựa vào khả năng dung nạp tốt của liều đang dùng và có thể xem xét lại sau ít nhất hai tuần điều trị với liều lượng đó.
Nếu các có các tác dụng phụ (ví dụ như buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc kém ăn) hoặc bị xuống cân trong khi điều trị, có thể giảm bớt liều dùng. Nếu các tác dụng phụ tồn tại dai dẳng, liều dùng hàng ngày cần được giảm tới mức liều lượng trước đây được dung nạp tốt.
Liều duy trì : 1,5 đến 6 mg hai lần mỗi ngày ; để có hiệu quả điều trị tối đa, bệnh nhân cần giữ liều cao nhất đã dung nạp được.
Liều tối đa hàng ngày nên dùng : 6 mg hai lần mỗi ngày.
Dùng cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc gan :
Không cần điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân có suy giảm chức năng thận hoặc gan.
Miếng dán qua da
Ban đầu:Dán 4,6 mg / 24 giờ

Chuẩn độ liều: Có thể tăng liều tới 9,5 mg / 24 giờ sau tối thiểu 4 tuần nếu dung nạp tốt; sau 4 tuần nữa, có thể tăng thêm lên 13,3 mg nếu cần.

Bệnh Alzheimer nhẹ đến trung bình: Khoảng liều hiệu quả là 9,5-13,3 mg / 24 giờ
Bệnh Alzheimer từ trung bình đến nặng: Liều hiệu quả là 13,3 mg / 24 giờ

Chuyển từ uống sang miếng dán

Nếu liều  <6 mg / ngày, hãy chuyển sang miếng vá 4,6 mg / 24 giờ
Nếu liều là 6-12 mg / ngày, hãy chuyển sang miếng dán 9,5 mg / 24 giờ
Quá liều
Triệu chứng :
Hầu hết các trường hợp bất ngờ bị quá liều đều không kèm theo bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng nào và hầu như mọi bệnh nhân đó đều tiếp tục được điều trị với Exelon. Khi có triệu chứng thì đó là buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Đa số các trường hợp này đều không cần điều trị. Đã có một trường hợp uống 46 mg, sau khi được điều trị bảo tồn, bệnh nhân đã hoàn toàn bình phục trong vòng 24 giờ.
Điều trị :
Vì rivastigmine có thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 1 giờ và thời gian ức chế acetylcholinesterase khoảng 9 giờ, trong trường hợp dùng quá liều Exelon, nên ngưng cho liều tiếp theo trong 24 giờ. Nếu dùng quá liều có kèm theo buồn nôn và nôn nặng, có thể cho thuốc chống nôn. Khi cần, có thể cho các thuốc điều trị triệu chứng đối với các tác dụng đối nghịch. Nếu bị dùng liều quá lớn, có thể cho atropine. Liều ban đầu atropine sulfate nên dùng là 0,03 mg/kg đường tĩnh mạch, các liều tiếp theo cần dựa trên đáp ứng lâm sàng. Không nên dùng scopolamine làm thuốc giải độc.

Chống chỉ định :

Chống chỉ định dùng thuốc cho những bệnh nhân quá mẫn với rivastigmine, với các dẫn xuất carbamate hoặc với các thành phần khác của thuốc.

Tác dụng phụ

Mệt mỏi,Suy nhược

Chóng mặt,Đau đầu,Ngủ gà

Buồn nôn, Nôn,Tiêu chảy,Đau bụng,Kém ăn …

Vật vã,Mất ngủ,Lẫn lộn,Trầm cảm

Tăng tiết mồ hôi, khó chịu, sụt cân, run
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Exelon và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi không chấp nhận trách nhiệm nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Exelon bình luận cuối bài viết.

Previous articleThuốc Clopixol
Next articleThuốc Depakine Syrup
Dược Sĩ TS Lucy Hoa là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Tiến sĩ Lucy Hoa nguyên là Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. Hiện tại, Tiến sĩ Lucy Hoa là Phó Tổng Giám đốc tại AZThuoc. Tiến sĩ Lucy Hoa tốt nghiệp Dược sĩ cao cấp tại Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại học Dược Hà Nội và Thạc sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Tổng hợp Nam Úc. Năm 2011, Tiến sĩ Lucy Hoa đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. AZ thuốc trang thông tin thuốc và sức khỏe uy tín, Tổng hợp thông tin các dòng thuốc từ A – Z. Chúng tôi là một đội ngũ Dược sĩ, chuyên gia tư vấn sức khỏe, Đã có nhiều năm kinh nghiệm về y dược.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here