Thuốc Fosamax

0
297
Fosamax
Rate this post

Fosamax

Fosamax
Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Đóng gói:Hộp 2 vỉ x 15 viên

Thành phần:

Alendronate
Hàm lượng:
10mg
SĐK:VN-6940-02
Nhà sản xuất: Merk Sharp & Dohme (Italia) S.P.A – Ý
Nhà đăng ký: Merck Sharp & Dohme (I.A) Corp
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.

Liều lượng – Cách dùng

10 mg ngày 1 lần. Uống thuốc với 180-240 mL nước (không dùng nước khoáng, nước cam, cà phê) ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống, hoặc dùng thuốc khác. Tránh nằm trong vòng ít nhất 30 phút sau khi uống. Không uống lúc đi ngủ hoặc trước khi dậy. Không cần chỉnh liều ở người lớn tuổi & suy thận có ClCr 35-60mL/phút. Không dùng thuốc khi ClCr

Chống chỉ định:

Quá mẫn với thành phần thuốc. Bất thường ở thực quản, hẹp hoặc mất tính đàn hồi thực quản. Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất 30 phút. Giảm Ca huyết. Phụ nữ mang thai & cho con bú. Trẻ em.

Tương tác thuốc:

Estrogen, Ca, thuốc kháng acid, aspirin

Tác dụng phụ:

Ðau xương-cơ-khớp, đau bụng, tiêu chảy hoặc táo bón, đầy hơi, nhức đầu, hiếm khi phát ban, giảm Ca, P máu thoáng qua, buồn nôn, nôn & phản ứng mẫn cảm. Có báo cáo: loét hay xói mòn thực quản.

Chú ý đề phòng:

Bệnh nhân có bệnh đường tiêu hoá trên như khó nuốt, bệnh ở thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng hoặc loét. Phải điều trị chứng giảm Ca huyết hay thiếu vit D trước khi dùng alendronate. Ngưng thuốc khi bị nuốt đau, khó nuốt, hay đau sau xương ức khi nuốt.

Bảo quản:

Bảo quản dưới 30 độ C (86độ F).

Thông tin thành phần Alendronate

Dược lực:

Alendronat natri là chất ức chế tiêu xương.

Dược động học :

So với một liều chuẩn tiêm tĩnh mạch, khả dụng sinh học đường uống trung bình ở phụ nữ là 0,7% với những liều trong phạm vi từ 5 – 40mg, uống sau 1 đêm nhịn ăn và 2 giờ trước một bữa ăn sáng chuẩn.

Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy khi tiêm tĩnh mạch liều 1mg/kg, alendronat phân bố nhất thời ở các mô mềm nhưng sau đó phân bố lại vào xương hoặc bài xuất qua nước tiểu. Liên kết với protein trong huyết tương người xấp xỉ 78%.

Không có bằng chứng là alendronat được chuyển hóa ở người.

Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất 10mg, độ thanh thải ở thận của alendronat là 71ml/phút. Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm hơn 95% trong vòng 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch. Ở người, nửa đời kết thúc của thuốc ước tính vượt trên 10 năm, có lẽ phản ánh sự giải phóng của alendronat từ bộ xương.

Tác dụng :

Alendronat là một aminobisphosphonat có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy Alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, nơi mà alendronat ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào.

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị tiền lâm sàng bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng ở các phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương (được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronatlàm giảm đáng kể số lần gẫy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ rệt sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục trong suốt quá trình dùng thuốc. Tuy nhiên sau 1 – 2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.

Chỉ định :

Alendronat được chỉ định để điều trị và dự phòng loãng xương ở phụ nữ mãn kinh. Trong điều trị loãng xương, alendronat làm tăng khối lượng xương và ngăn ngừa gẫy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống).

Để dự phòng loãng xương, có thể dùng alendronat cho phụ nữ có nguy cơ mắc loãng xương hoặc cho người mong muốn duy trì khối lượng xương và giảm nguy cơ gẫy xương sau này.

Để dự phòng và điều trị loãng xương do dùng corticosteroid.

Alendronat được chỉ địng để điều trị bệnh xương Paget: Điều trị được chỉ định cho bị bệnh xương Paget có phosphatase kiềm cao hơn ít nhất hai lần giới hạn trên của bình thường hoặc người có triệu chứng bệnh, hoặc người có nguy cơ mắc bệnh biến chứng sau này về bệnh đó.

Liều lượng – cách dùng:

Alendronat dùng uống. Để hấp thu alendronat, phải uống thuốc với một lượng nước khoảng 180 – 240ml (không dùng nước khoáng) ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc khác trong ngày. Uống thuốc xong phải đợi 30 phút mới được ăn, uống hoặc dùng một thuốc khác, như thế sẽ làm alendronat được hấp thu tốt hơn. Ngay cả khi uống thuốc với nước cam hoặc cà phê thì sự hấp thu của alendronat cũng đã giảm rõ rệt. Phải hướng dẫn người bệnh không mút hoặc nhai viên nén alendronat. Phải hướng dẫn người bệnh tránh nằm trong ít nhất 30 phút sau khi uống alendronat để thuốc vào dạ dày dễ dàng và giảm tiềm năng kích ứng thực quản. Ngoài ra, phải hướng dẫn người bệnh không uống alendronat vào lúc đi ngủ hoặc trước khi dậy trong ngày.

Chống chỉ định :

Dị dạng thực quản làm chậm tháo sạch thực quản thí dụ hẹp hoặc không giãn tâm vị thực quản.

Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút.

Quá mẫn với bisophosphonat hoặc với bất kỳ thành phần nào trong chế phẩm.

Giảm calci máu.

Tác dụng phụ

Trong các nghiên cứu lâm sàng, các phản ứng có hại do dùng alendronat thường nhẹ và nói chung không cần phải ngừng thuốc. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn tăng đáng kể ở người điều trị bệnh xương Paget với liều 40mg/ngày, chủ yếu là tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa.

Thường gặp:

+ Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, đau

+ Tiêu hóa: Đầy hơi, trào ngược acid, viêm loét thực quản, nuốt khó, chướng bụng.

Ít gặp:

+ Da: Ban, ban đỏ (hiếm)

+ Tiêu hóa: Viêm dạ dày.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Previous articleThuốc Targin PR Tablet 20/ 10mg
Next articleThuốc Mexcold 650
Dược Sĩ TS Lucy Hoa là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Tiến sĩ Lucy Hoa nguyên là Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. Hiện tại, Tiến sĩ Lucy Hoa là Phó Tổng Giám đốc tại AZThuoc. Tiến sĩ Lucy Hoa tốt nghiệp Dược sĩ cao cấp tại Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại học Dược Hà Nội và Thạc sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Tổng hợp Nam Úc. Năm 2011, Tiến sĩ Lucy Hoa đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. AZ thuốc trang thông tin thuốc và sức khỏe uy tín, Tổng hợp thông tin các dòng thuốc từ A – Z. Chúng tôi là một đội ngũ Dược sĩ, chuyên gia tư vấn sức khỏe, Đã có nhiều năm kinh nghiệm về y dược.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here