Thuốc Fraxiparine

0
235
Fraxiparine
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Fraxiparine công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Fraxiparine điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Fraxiparine ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Fraxiparine

Fraxiparine
Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng đối với máu
Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
Đóng gói:Hộp 10 Lọ 15ml

Thành phần:

Nadroparin
Hàm lượng:
15ml
SĐK:VN-7222-02
Nhà sản xuất: Sanofi Winthrop Industrie – PHÁP
Nhà đăng ký: Sanofi-Synthelabo., Ltd
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Phòng ngừa thuyên tắc mạch do huyết khối đặc biệt trong phẫu thuật chỉnh hình và phẫu thuật tổng quát bệnh nhân nội khoa có nguy cơ cao ( suy hô hấp và hay nhiễm trùng hô hấp và hay suy tim), nằm viện khoa săn sóc đặc biệt

Điều trị các huyết khối đã thành lập ở tĩnh mạch sâu.

Ngăn ngừa cục máu đông trong tuần hoàn ngoài cơ thể khi chạy thận nhân tạo.

Điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không sóng Q.

Liều lượng – Cách dùng

Phòng bệnh: tiêm dưới da 5000-7500 IU/lần/ngày.

Điều trị: tiêm dưới da 225 IU /lần x 2 lần/ ngày, hoặc truyền tĩnh mạch 1000 IU/24 giờ.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với nadroparin .

Tiền căn xuất huyết giảm tiểu cầu với nadroparin.

Tổn thương các cơ quan dễ gây chảy máu (chẳng hạn loét dạ dày tiến triển).

Xuất huyết não.

Viêm nội mạc nhiễm trùng cấp tính.

Chống chỉ định với các thuốc salicylat, thuốc kháng viêm không steroid, ticlopidin.

Tương tác thuốc:

Không nên sử dụng cùng lúc với aspirin, hoặc các salicylat khác, thuốc kháng viêm không steroid và các thuốc chống tiểu cầu vì làm tăng nguy cơ xuất huyết.

Trong trường hợp không tránh được sự phối hợp thuốc, phải theo dõi lâm sàng và các chỉ số sinh học cẩn thận.

Thận trọng khi sử dụng nadroparin cho bệnh nhân đang điều trị thuốc kháng đông uống, các thuốc corticoid dùng đường toàn thân và dextran. Khi dùng kháng đông uống trên bệnh nhân dùng nadroparin , cần tiếp tục dùng heparin cho đến khi chỉ số INR ổn định theo mục tiêu.

Phối hợp với các thuốc chống đông khác và các thuốc chống kết dính tiểu cầu làm tăng tác dụng chảy máu.

Kết tủa, mất tác dụng khi trộn lẫn với gentamicin, colistin, cephaloridin.

Tác dụng phụ:

Xuất huyết.

Hoại tử da.

Tụ máu ở vị trí tiêm trích heparin hay các heparin có trọng lượng phân tử thấp đã được báo cáo.

Các phản ứng mẫn cảm da hay toàn thân đôi khi là những nốt cứng. Các nốt này mất đi sau vài ngày.

Tăng men transaminase, thường chỉ thoáng qua.

Một vài trường hợp ngoại lệ có tăng aldosteron đã được báo cáo hạơc có triệu chứng hoặc phối hợp với tăng kali máu, có hoặc không có tăng natri máu và hạơc thường phục hồi sau khi ngưng điều trị.

Chú ý đề phòng:

Sử dụng thuốc cẩn thận trong trường hợp có suy gan, suy thận, cao huyết áp nặng, tiền căn loét dạ dày hay tổn thương các cơ quan khác có xu hướng chảy máu, các bệnh lý mạch máu của hắc võng mạc, giai đoạn hậu phẫu sau phẫu thuật não, tuỷ sống hoặc mắt.

Cân nhắc giảm liều ở bệnh nhân suy thận nặng.

Cần theo dõi kali máu cho đối tượng nguy cơ tăng kali máu như tiểu đường, suy thận mạn, tiền rối loạn toan máu hay dùng thuốc tăng kali máu như ức chế men chuyển, kháng viêm không steroid.

Nguy cơ tụ máu tuỷ ngoài màng cứng tăng cao nếu đặt ống thông ngoài màng cứng hay dùng phối hợp với các chất ảnh hưởng đến càm máu: kháng viêm không steroid, ức chế tiểu cầu, kháng đông. Nguy cơ sẽ tăng lên do chấn thương hay do thực hiện chọn lọc dò tuỷ sống, chọc dò ngoài màng cứng nhiều lần.

Không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Bảo quản:

Bảo quản trong báo bì kín, để ở nhiệt độ dưới 30 độ C.

Thông tin thành phần Nadroparin

Dược lực:

Nadroparin là một heparin có trọng lượng phân tử thấp được tạo ra bằngcách phân cắt heparin chuẩn.

Dược động học :

Nồng độ thuốc tối đa đạt được trong huyết thanh khoảng 4-6 giờ sau khi tiêm dưới da. Thời gian bán thải khoảng 8-10 giờ.Sinh khả dụng của thuốc gần như hoàn toàn (khoảng 98%).

Tác dụng :

Nadroparin có tác dụng chông đông máu nhanh cả in vitro và in vivo theo cơ chế: Bình thường trong máu antithrombin III (kháng thrombin III) có tác dụng chống đông máu do làm mất hiệu lực của thrombin III và các yếu tố đông máu IX, X, XI, XII đã hoạt hóa. Khi có mặt nadoparin, nadroparin tạo phức với antithrombin III, phức này tăng cường tác dụng của antithrombin III lên 1000 lần, nên các yếu tố đông máu trên và thrombin mất nhanh hiệu lực dẫn đến máu không đông được.

Nadroparin có thể bám vào thành tế bào nội mạc mạch, kích thích tổng hợp và bài tiết yếu tố hoạt hoá plasminogen của mô do đó có khả năng chống huyết khối nhẹ.

Liều cao nadroparin làmtăng liên kết fibrinogen với tiểu cầu hình thành các vi kết tập tiểu cầu gây giảm tiểu cầu…

Thuốc ít có tương tác với tiểu cầu và chỉ ức chế yếu tố X hoạt hoá, không ức chế thrombin nên giảm được nguy cơ chảy máu.

Thuốc còn có tác dụng chống viêm, ức chế các phản ứng quá mẫn, kháng histamin, serotonin, bradykinin, ức chế tiết aldosteron và làm giải phóng lipoproteinlipase ở mô.

Thuốc làm hạ triglycerid huyết tương.

Thuốc là một glycosaminoglycan với trọng lượng phân tử trung bình khoảng 4300 dalton. Thuốc có tỷ lệ hoạt tính chống huyết khối vừa tức thì vừa lâu dài.

Chỉ định :

Phòng ngừa thuyên tắc mạch do huyết khối đặc biệt trong phẫu thuật chỉnh hình và phẫu thuật tổng quát bệnh nhân nội khoa có nguy cơ cao ( suy hô hấp và hay nhiễm trùng hô hấp và hay suy tim), nằm viện khoa săn sóc đặc biệt

Điều trị các huyết khối đã thành lập ở tĩnh mạch sâu.

Ngăn ngừa cục máu đông trong tuần hoàn ngoài cơ thể khi chạy thận nhân tạo.

Điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không sóng Q.

Liều lượng – cách dùng:

Phòng bệnh: tiêm dưới da 5000-7500 IU/lần/ngày.

Điều trị: tiêm dưới da 225 IU /lần x 2 lần/ ngày, hoặc truyền tĩnh mạch 1000 IU/24 giờ.

Chống chỉ định :

Mẫn cảm với nadroparin .

Tiền căn xuất huyết giảm tiểu cầu với nadroparin.

Tổn thương các cơ quan dễ gây chảy máu (chẳng hạn loét dạ dày tiến triển).

Xuất huyết não.

Viêm nội mạc nhiễm trùng cấp tính.

Chống chỉ định với các thuốc salicylat, thuốc kháng viêm không steroid, ticlopidin.

Tác dụng phụ

Xuất huyết.

Hoại tử da.

Tụ máu ở vị trí tiêm trích heparin hay các heparin có trọng lượng phân tử thấp đã được báo cáo.

Các phản ứng mẫn cảm da hay toàn thân đôi khi là những nốt cứng. Các nốt này mất đi sau vài ngày.

Tăng men transaminase, thường chỉ thoáng qua.

Một vài trường hợp ngoại lệ có tăng aldosteron đã được báo cáo hạơc có triệu chứng hoặc phối hợp với tăng kali máu, có hoặc không có tăng natri máu và hạơc thường phục hồi sau khi ngưng điều trị.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Fraxiparine và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Fraxiparine bình luận cuối bài viết.

Previous articleThuốc Fraxiparine 2850IU/0.3ml
Next articleThuốc Fraxiparine 5700IU/0.6ml
Dược Sĩ TS Lucy Hoa là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Tiến sĩ Lucy Hoa nguyên là Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. Hiện tại, Tiến sĩ Lucy Hoa là Phó Tổng Giám đốc tại AZThuoc. Tiến sĩ Lucy Hoa tốt nghiệp Dược sĩ cao cấp tại Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại học Dược Hà Nội và Thạc sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Tổng hợp Nam Úc. Năm 2011, Tiến sĩ Lucy Hoa đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. AZ thuốc trang thông tin thuốc và sức khỏe uy tín, Tổng hợp thông tin các dòng thuốc từ A – Z. Chúng tôi là một đội ngũ Dược sĩ, chuyên gia tư vấn sức khỏe, Đã có nhiều năm kinh nghiệm về y dược.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here