Thuốc INSUNOVA® – G

0
867
INSUNOVA® - G
5/5 - (1 bình chọn)

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc INSUNOVA® – G công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc INSUNOVA® – G điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc INSUNOVA® – G ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

INSUNOVA® – G

INSUNOVA® - G
Nhóm thuốc: Hocmon, Nội tiết tố
Dạng bào chế: Dung dịch
Đóng gói: Hộp chứa 1 lọ x 10ml; Hộp chứa 1 lọ x 5ml

Thành phần:

Insulin Glargine (rDNA origin) – 100 IU/ml
SĐK:QLSP-908-15
Nhà sản xuất: Biocon Limited – ẤN ĐỘ
Nhà đăng ký: Mega Lifesciences Pty., Ltd
Nhà phân phối: azthuoc

Chỉ định thuốc Insunova-G

Ðái tháo đường phụ thuộc insulin, typ I (điều trị thay thế): Ðái tháo đường khởi đầu tuổi thiếu niên, đái tháo đường nhiễm ceton.
Ðái tháo đường không phụ thuộc insulin, typ II (điều trị bổ sung): Khi nhiễm toan máu, hôn mê đái tháo đường, bị nhiễm khuẩn nặng, phẫu thuật lớn.
Cấp cứu tăng đường huyết trong: Ðái tháo đường nhiễm acid cetonic; hôn mê tăng đường huyết, tăng thẩm thấu mà không nhiễm ceton trong máu.
Khi truyền tĩnh mạch dung dịch tăng dinh dưỡng ở người bệnh dung nạp kém glucose.
Bệnh võng mạc tiến triển do đái tháo đường.

Liều lượng – Cách dùng thuốc Insunova-G

Cách dùng:
Các dạng bào chế insulin đều có thể tiêm dưới da (đường dùng lý tưởng) trong đa số trường hợp. Nhưng chỉ insulin tác dụng ngắn hòa tan mới có thể tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch, tiêm bắp khi điều trị hôn mê đái tháo đường cần hấp thụ nhanh. Insulin hòa tan cũng được dùng qua đường màng bụng cho người bệnh thẩm tách màng bụng liên tục ngoại trú. Khi dùng đơn độc, insulin hòa tan thường được tiêm 3 hoặc nhiều lần trong ngày. Thuốc được dùng hầu hết phối hợp với một insulin tác dụng trung gian hay dài để phù hợp với nhu cầu của từng người bệnh. Khi đó, insulin hòa tan được rút vào bơm tiêm đầu tiên, và sau khi đã trộn với insulin khác phải tiêm ngay. Loại chế phẩm insulin (insulin người hay động vật), dạng bào chế, đường và số lần dùng thuốc phải được lựa chọn để phù hợp với nhu cầu của từng người bệnh, tuy nhiên insulin người hiện nay thường được dùng cho những người bệnh mới.
Liều dùng:
Người lớn: 
Liệu pháp insulin được thực hiện tại bệnh viện giai đoạn đầu. Liều lượng được thầy thuốc quyết định theo nhu cầu của mỗi người bệnh và phải được điều chỉnh theo kết quả giám sát đều đặn nồng độ glucose máu.
Liều khởi đầu thông thường ở người lớn vào khoảng 20 – 40 đvqt/ngày, tăng dần khoảng 2 đvqt/ngày, cho tới khi đạt được nồng độ glucose máu mong muốn. Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo nồng độ glucose trong máu tĩnh mạch toàn phần lúc đói phải giữ tr ong phạm vi 3,3 đến 5,6mmol/lít (60 đến 100mg/decilít) và không được thấp dưới 3mmol/lít (55mg/decilít). Tổng liều mỗi ngày vượt quá 80 đvqt là bất thường và có thể nghĩ đến kháng insulin.
Nhiều cách điều trị bao gồm dùng insulin tác dụng ngắn hòa tan cùng với một insulin tác dụng trung gian, như insulin isophan hoặc dịch treo hỗn hợp insulin kẽm. Phối hợp như vậy thường được tiêm dưới da ngày 2 lần với 2/3 tổng liều trong ngày tiêm trước bữa ăn sáng và 1/3 còn lại tiêm trước bữa ăn chiều.
Hôn mê đái tháo đường, nhiễm toan ceton: Insulin cũng là một phần điều trị thiết yếu trong xử trí cấp cứu nhiễm toan ceton do đái tháo đường. Chỉ được dùng insulin tác dụng ngắn hòa tan. Ðiều trị bao gồm bồi phụ dịch thỏa đáng, liệu pháp bicarbonat, bổ sung kali và trị liệu insulin.
Liều đầu tiên: 10 – 15 đvqt insulin hòa tan (hoặc 0,15 đvqt/kg) tiêm tĩnh mạch cả liều.
Tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch liên tục insulin: 10 đvqt mỗi giờ (hoặc 0,1 đvqt/kg/giờ)
Hoặc cách khác: Tiêm bắp insulin, liều đầu tiên 10 đvqt (hoặc 0,1 đvqt/kg) mỗi giờ. Nhưng tránh dùng cách này cho người bệnh bị hạ huyết áp vì không dự đoán được sự hấp thu thuốc.
Ðiều chỉnh liều insulin theo nồng độ glucose máu.
Trẻ em: 
Liều khởi đầu tiêm insulin được khuyên dùng ở trẻ em phát hiện sớm bị tăng glucose huyết trung bình và không có ceton niệu là 0,3 đến 0,5 đvqt/kg/ngày, tiêm dưới da.

Chống chỉ định thuốc Insunova-G

Dị ứng với insulin bò hoặc lợn hoặc với các thành phần khác của chế phẩm (metacresol/protamin/ methyl-parahydroxybenzoat).

Dùng đơn thuần insulin tác dụng trung gian và tác dụng kéo dài trong trường hợp toan máu hoặc hôn mê đái tháo đường.

Tương tác thuốc:

Các thuốc có tác dụng giảm đường huyết có thể làm giảm nhu cầu Insunova-G: Các steroid tăng đồng hóa, aspirin, fenfluramin, các thuốc ức chế monoamin oxydase, octreotid, các thuốc ức chế men chuyển (captopril), guanethidin, mebendazol, oxytetracyclin.

Các thuốc có thể làm tăng nhu cầu về Insunova-G: Adrenalin, clorpromazin, thuốc tránh thai, các thuốc lợi niệu nhóm thiazid, hocmon giáp, salbutamol, terbutalin, corticoid.

Các thuốc có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu Insunova-G: Rượu, các thuốc ức chế beta, cyclophosphamid, isoniazid.

Không được dùng kết hợp Insunova-G với các amin kích thích giao cảm cho phụ nữ mang thai. Người bệnh đái tháo đường không bài tiết được Insunova-G đầy đủ để chống lại tăng đường huyết do các thuốc cường giao cảm beta gây ra và điều này có thể gây toan huyết và dẫn tới tử vong.

Tương kỵ:

Không được trộn các chế phẩm Insunova-G của các hãng khác nhau vì thành phần của chúng (như chất đệm, chất bảo quản) khác nhau nên có thể gây ra tương kỵ.

Các bơm tiêm dùng một lần có thể giải phóng các phần tử silicon vào trong lọ đựng Insunova-G và làm giảm tác dụng của thuốc.

Trong trường hợp truyền Insunova-G vào tĩnh mạch, nếu thêm albumin người vào trong dịch truyền thì sẽ làm giảm rất nhiều sự hấp phụ Insunova-G vào bề mặt ống và bình truyền.

Tác dụng phụ thuốc Insunova-G

Thường gặp, ADR > 1/100:

Hạ đường huyết: Triệu chứng báo hiệu sớm hạ đường huyết sẽ nhẹ và thậm chí bị che giấu hoàn toàn trong thời gian dùng Insunova-G người.

Phản ứng tại chỗ: Dị ứng ban đỏ, ngứa ở chỗ tiêm, phát triển mô mỡ (thường do tiêm thuốc dưới da nhiều lần tại một vị trí).

Hiếm gặp, ADR Toàn thân: Nổi mày đay, phản ứng phản vệ, phù mạch.

Hạ kali huyết.

Teo mô mỡ ở chỗ tiêm thuốc dưới da (thường hay gặp hơn khi dùng thuốc Insunova-G thông thường).

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Các phản ứng tại chỗ sẽ dần hết trong quá trình điều trị.

Teo lớp mỡ dưới da: Có thể điều trị khỏi bằng cách tiêm Insunova-G động vật tinh khiết hơn hay Insunova-G người vào trong hay xung quanh chỗ bị teo.

Phì đại mô mỡ: Có thể tránh được bằng cách luân chuyển chỗ tiêm thuốc.

Hạ glucose huyết: Người bệnh phải biết các dấu hiệu báo trước (thí dụ ra mồ hôi, hoa mắt, run) và có thể vượt qua được bắng cách ăn thức ăn hoặc uống nước ngọt.

Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Insunova-G

Những triệu chứng báo hiệu sớm hạ đường huyết sẽ nhẹ và thậm chí bị che giấu hoàn toàn trong thời gian dùng Insunova-G người. Cần nói rõ cho người bệnh biết.

Mũi tiêm dưới da cần phải đủ độ sâu (chọc kim vuông góc với mặt da); phải luân chuyển vị trí tiêm; tại nơi tiêm, các mũi tiêm phải cách xa nhau.

Tiêm bắp thịt hoặc tiêm tĩnh mạch chỉ được dùng trong điều trị cấp cứu.

Trong các ngày đầu theo dõi đường huyết nhiều lần trong ngày để quyết định liều lượng thích hợp và sự phân bố thích hợp trong ngày.

Thời kỳ mang thai: Insunova-G, một hormon tự nhiên, là thuốc hàng đầu để điều trị đái tháo đường tụy ở phụ nữ mang thai nhằm tránh dị tật bẩm sinh cho trẻ. Nếu đái tháo đường xuất hiện trong thời kỳ mang thai thì người mẹ cần phải được điều trị càng sớm càng tốt bằng Insunova-G và phải được thầy thuốc chuyên khoa theo dõi chặt chẽ. Insunova-G động vật qua nhau thai người dưới dạng phức hợp Insunova-G – kháng thể và lượng ngấm qua nhau thai tỷ lệ thuận với lượng kháng thể kháng Insunova-G ở người mẹ. Không được dùng Insunova-G có khả năng gây miễn dịch cho các phụ nữ có khả năng mang thai. Nếu phải dùng Insunova-G thì tốt nhất nên bắt đầu từ trước khi thụ thai để tránh có sự thay đổi đột ngột trong thời kỳ mang thai. Nhu cầu Insunova-G ở người mang thai thường giảm trong nửa đầu thai kỳ và tăng trong nửa cuối thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú: Insunova-G không qua sữa mẹ và dùng an toàn khi cho con bú. Nhu cầu về Insunova-G của người mẹ có thể giảm xuống trong thời kỳ cho con bú.

Thông tin thành phần Insulin glargine

Dược động học :

– Hấp thu: khi uống, insulin bị thuỷ phân ở đường tiêu hoá làm mất tác dụng. Dùng đường tiêm: hấp thu qua đường tiêm bắp nhanh hơn tiêm dưới da, khi thật khẩn cấpcó thể tiêm tĩnh mạch.

– Chuyển hoá:ở gan bằng phản ứng thuỷ phân dây nối đôi peptid và cắt cầu disulfid làm mất hoạt tính.

– Thải trừ: Insulin thải trừ qua nước tiểu.

Chỉ định :

Điều trị đái tháo đường typ I( đái tháo đường phụ thuộc insulin)

Điều trị đái tháo đường typ II khi các thuốc chống đái tháo đường tổng hợp không còn hiệu quả.

Trẻ em gầy yếu, kém ăn, suy dinh dưỡng, nôn nhiều và rối loạn chuyển hoá đường( truyền glucose kết hợp với insulin).

Gây cơn shock insulin để điều trị bệnh tâm thần( tạo cơn hạ glucose huyết đột ngột và mạnh).

Liều lượng – cách dùng:

Nên tuân thủ đúng theo liều lượng khuyến nghị, trừ khi bác sĩ có ý kiến hướng dẫn khác.

Liều dùng:

Vì thuốc có tác động kéo dài, có thể tiêm Insulin glargine mỗi ngày một lần vào bất cứ lúc nào, nhưng hàng ngày nên tiêm vào một giờ nhất định. Bác sĩ sẽ điều chỉnh liều dùng tùy từng người, và cũng sẽ hướng dẫn nên tiêm Insulin glargine ở đâu, khi nào cần đo đường huyết và có cần xét nghiệm nước tiểu hay không. Bác sĩ có thể kê toa cho dùng Insulin glargine cùng với một insulin khác tác động ngắn hoặc thuốc uống chống đái tháo đường. Khi đang điều trị bằng insulin có tác động trung bình hoặc ngắn đổi sang dùng phác đồ điều trị Insulin glargine, có thể cần phải thay đổi liều insulin cơ bản và điều chỉnh điều trị chống đái tháo đường dùng kèm (liều lượng và thời điểm dùng thêm insulin tác dụng ngắn hoặc các thuốc tương đồng tác động nhanh hoặc liều lượng thuốc viên chống đái tháo đường). Khi điều trị NPH insulin ngày 2 lần chuyển sang dùng Insulin glargine mỗi ngày tiêm một lần, liều ban đầu phải giảm từ 20-30% (so với tổng số IU của NPH insulin mỗi ngày), rồi sau đó chỉnh liều dựa trên đáp ứng của từng bệnh nhân. Việc giảm liều này ít ra phải được bù đắp phần nào bằng cách tăng insulin vào giờ ăn. Sau đó, phải chỉnh liều một lần nữa tùy từng người. Ở những bệnh nhân, do tạo ra kháng thể trong quá trình điều trị insulin liều cao có thể cho đáp ứng cải thiện với các insulin tượng tự insulin người, kể cả Insulin glargine. Kiểm soát về mặt chuyển hoá, đặc biệt ở những bệnh nhân này, cần được theo dõi trong suốt quá trình chuyển đổi và trong vài tuần đầu sau khi chuyển đổi. Với sự cải thiện kiểm soát chuyển hóa và hệ quả là tăng độ nhạy cảm với insulin (giảm nhu cầu insulin), có thể cần phải chỉnh liều thêm đối với Insulin glargine và các insulin khác hoặc thuốc uống chống đái tháo đường khác trong phác đồ, có thể cần phải chỉnh liều thêm nữa. Việc chỉnh liều cũng cần thiết trong những trường hợp như thay đổi cân nặng hoặc lối sống, thay đổi giờ tiêm insulin hoặc các trường hợp làm tăng tính cảm nhiễm với hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết hay bệnh đi kèm. Chỉ được thay đổi liều lượng insulin với sự giám sát của thầy thuốc. Cách dùngPhải sử dụng bút tiêm đúng cách và nhận biết được những trục trặc tiềm năng và những bước cần làm khi xảy ra trục trặc. Vì vậy, xin đọc kỹ và tuân thủ những hướng dẫn sử dụng. Insulin glargine được tiêm dưới da. Trong một vùng tiêm nhất định, mỗi lần tiêm nên chọn một vị trí tiêm khác nhau. Vì thời gian tác động kéo dài lệ thuộc việc tiêm dưới da, Insulin glargine không được dùng để tiêm tĩnh mạch vì có thể gây hạ đường huyết nặng.Quan sát kỹ lọ thuốc trước khi dùng. Chỉ sử dụng nếu dung dịch trong suốt, không màu, không thấy có những hạt tiểu phân rắn và có độ lỏng giống như nước. Vì là một dung dịch, Lan tus không cần phải pha trước khi dùng. Bơm tiêm không được chứa thuốc gì khác hoặc cặn thuốc khác.Trộn hoặc pha chung với bất cứ chế phẩm nào đều có thể làm thay đổi hiệu quả của Insulin glargine hoặc làm thuốc kết tủa và vì vậy nên tránh.Nên ghi ngày rút thuốc lần đầu lên nhãn lọ.

Chống chỉ định :

Dị ứng với insulin glargine hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.

Tác dụng phụ

– Hạ đường huyết có thể xảy ra nếu liều insulin vượt quá nhu cầu. Hạ đường huyết có thể dẫn đến mất tri giác, nặng có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc tổn thương não và có thể nguy hiểm tính mạng.

– Một sự thay đổi rõ rệt nồng độ đường huyết có thể gây rối loạn thị giác thoáng qua. Sư kiểm soát đường huyết được cải thiện lâu dài làm giảm nguy cơ tiến triển của bệnh võng mạc đái tháo đường. Tuy nhiên, điều trị insulin tích cực với sự cải thiện đường huyết đột ngột có thể tạm thời làm cho bệnh võng mạc đái tháo đường xấu hơn. Trên bệnh nhân có bệnh võng mạc tăng sinh, nhất là khi không được điều trị bằng quang đông, các cơn hạ đường huyết nặng có thể làm mất thị lực thoáng qua.

– Mô mỡ dưới da có thể teo hoặc phì đại (teo mỡ hoặc phì đại mỡ) ở chỗ tiêm và làm chậm hấp thu insulin và tác dụng thuốc sẽ chậm hơn. Chọn một chỗ tiêm khác cho mỗi lần tiêm có thể giảm hoặc ngừa được những phản ứng này. Các phản ứng khác có thể xảy ra ở chỗ tiêm và cũng có thể lan ra vùng chung quanh. Những phản ứng này gồm đỏ, đau nhiều hơn thường lệ khi tiêm thuốc, ngứa, mề đay, sưng hoặc viêm. Những phản ứng đó thường biến mất trong vòng vài ngày đến vài tuần.

– Trong một số hiếm trường hợp, có thể xảy ra phản ứng dị ứng nặng với insulin và các tá dược của thuốc. Ðó là phản ứng lan rộng ngoài da, sưng nề da hoặc viêm mạc (phù Quincke), khó thở (co thắt phế quản), tụt huyết áp, và trụy tuần hoàn (sốc). Trong một số trường hợp, các phản ứng dị ứng nặng có thể đe dọa sinh mạng. Tiêm thuốc có thể hình thành các kháng thể chống insulin. Trong các nghiên cứu lâm sàng, những kháng thể phản ứng chéo với insulin người và insulin glargine được nhận thấy có cùng tần suất ở nhóm dùng NPH insulin và nhóm dùng insulin glargine.Trong một số hiếm trường hợp, sự hiện diện của những kháng thể insulin này buộc phải chỉnh liều. Hạn hữu, insulin có thể gây giữ muối và nước trong các mô (phù), đặc biệt là sau khi sự kiểm soát chuyển hóa được cải thiện có ý nghĩa bằng liệu pháp tăng cường.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc INSUNOVA® – G và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc INSUNOVA® – G bình luận cuối bài viết.

Nguồn tham khảo uy tín

Thuốc Insulin Glargine cập nhật ngày 17/12/2020: https://www.drugs.com/mtm/insulin-glargine.html

Thuốc Insulin Glargine cập nhật ngày 17/12/2020: https://en.wikipedia.org/wiki/Insulin_glargine

Previous articleThuốc Mife-200
Next articleThuốc HUMULIN® N
Dược Sĩ TS Lucy Hoa là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Tiến sĩ Lucy Hoa nguyên là Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. Hiện tại, Tiến sĩ Lucy Hoa là Phó Tổng Giám đốc tại AZThuoc. Tiến sĩ Lucy Hoa tốt nghiệp Dược sĩ cao cấp tại Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại học Dược Hà Nội và Thạc sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Tổng hợp Nam Úc. Năm 2011, Tiến sĩ Lucy Hoa đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. AZ thuốc trang thông tin thuốc và sức khỏe uy tín, Tổng hợp thông tin các dòng thuốc từ A – Z. Chúng tôi là một đội ngũ Dược sĩ, chuyên gia tư vấn sức khỏe, Đã có nhiều năm kinh nghiệm về y dược.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here