AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc INSUNOVA® – G công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc INSUNOVA® – G điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc INSUNOVA® – G ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
INSUNOVA® – G

Thành phần:
Nhà sản xuất: | Biocon Limited – ẤN ĐỘ | ||
Nhà đăng ký: | Mega Lifesciences Pty., Ltd | ||
Nhà phân phối: | azthuoc |
Chỉ định thuốc Insunova-G
Liều lượng – Cách dùng thuốc Insunova-G
Chống chỉ định thuốc Insunova-G
Dùng đơn thuần insulin tác dụng trung gian và tác dụng kéo dài trong trường hợp toan máu hoặc hôn mê đái tháo đường.
Tương tác thuốc:
Các thuốc có thể làm tăng nhu cầu về Insunova-G: Adrenalin, clorpromazin, thuốc tránh thai, các thuốc lợi niệu nhóm thiazid, hocmon giáp, salbutamol, terbutalin, corticoid.
Các thuốc có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu Insunova-G: Rượu, các thuốc ức chế beta, cyclophosphamid, isoniazid.
Không được dùng kết hợp Insunova-G với các amin kích thích giao cảm cho phụ nữ mang thai. Người bệnh đái tháo đường không bài tiết được Insunova-G đầy đủ để chống lại tăng đường huyết do các thuốc cường giao cảm beta gây ra và điều này có thể gây toan huyết và dẫn tới tử vong.
Tương kỵ:
Không được trộn các chế phẩm Insunova-G của các hãng khác nhau vì thành phần của chúng (như chất đệm, chất bảo quản) khác nhau nên có thể gây ra tương kỵ.
Các bơm tiêm dùng một lần có thể giải phóng các phần tử silicon vào trong lọ đựng Insunova-G và làm giảm tác dụng của thuốc.
Trong trường hợp truyền Insunova-G vào tĩnh mạch, nếu thêm albumin người vào trong dịch truyền thì sẽ làm giảm rất nhiều sự hấp phụ Insunova-G vào bề mặt ống và bình truyền.
Tác dụng phụ thuốc Insunova-G
Hạ đường huyết: Triệu chứng báo hiệu sớm hạ đường huyết sẽ nhẹ và thậm chí bị che giấu hoàn toàn trong thời gian dùng Insunova-G người.
Phản ứng tại chỗ: Dị ứng ban đỏ, ngứa ở chỗ tiêm, phát triển mô mỡ (thường do tiêm thuốc dưới da nhiều lần tại một vị trí).
Hiếm gặp, ADR Toàn thân: Nổi mày đay, phản ứng phản vệ, phù mạch.
Hạ kali huyết.
Teo mô mỡ ở chỗ tiêm thuốc dưới da (thường hay gặp hơn khi dùng thuốc Insunova-G thông thường).
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các phản ứng tại chỗ sẽ dần hết trong quá trình điều trị.
Teo lớp mỡ dưới da: Có thể điều trị khỏi bằng cách tiêm Insunova-G động vật tinh khiết hơn hay Insunova-G người vào trong hay xung quanh chỗ bị teo.
Phì đại mô mỡ: Có thể tránh được bằng cách luân chuyển chỗ tiêm thuốc.
Hạ glucose huyết: Người bệnh phải biết các dấu hiệu báo trước (thí dụ ra mồ hôi, hoa mắt, run) và có thể vượt qua được bắng cách ăn thức ăn hoặc uống nước ngọt.
Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Insunova-G
Mũi tiêm dưới da cần phải đủ độ sâu (chọc kim vuông góc với mặt da); phải luân chuyển vị trí tiêm; tại nơi tiêm, các mũi tiêm phải cách xa nhau.
Tiêm bắp thịt hoặc tiêm tĩnh mạch chỉ được dùng trong điều trị cấp cứu.
Trong các ngày đầu theo dõi đường huyết nhiều lần trong ngày để quyết định liều lượng thích hợp và sự phân bố thích hợp trong ngày.
Thời kỳ mang thai: Insunova-G, một hormon tự nhiên, là thuốc hàng đầu để điều trị đái tháo đường tụy ở phụ nữ mang thai nhằm tránh dị tật bẩm sinh cho trẻ. Nếu đái tháo đường xuất hiện trong thời kỳ mang thai thì người mẹ cần phải được điều trị càng sớm càng tốt bằng Insunova-G và phải được thầy thuốc chuyên khoa theo dõi chặt chẽ. Insunova-G động vật qua nhau thai người dưới dạng phức hợp Insunova-G – kháng thể và lượng ngấm qua nhau thai tỷ lệ thuận với lượng kháng thể kháng Insunova-G ở người mẹ. Không được dùng Insunova-G có khả năng gây miễn dịch cho các phụ nữ có khả năng mang thai. Nếu phải dùng Insunova-G thì tốt nhất nên bắt đầu từ trước khi thụ thai để tránh có sự thay đổi đột ngột trong thời kỳ mang thai. Nhu cầu Insunova-G ở người mang thai thường giảm trong nửa đầu thai kỳ và tăng trong nửa cuối thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú: Insunova-G không qua sữa mẹ và dùng an toàn khi cho con bú. Nhu cầu về Insunova-G của người mẹ có thể giảm xuống trong thời kỳ cho con bú.
Thông tin thành phần Insulin glargine
Dược động học :
– Chuyển hoá:ở gan bằng phản ứng thuỷ phân dây nối đôi peptid và cắt cầu disulfid làm mất hoạt tính.
– Thải trừ: Insulin thải trừ qua nước tiểu.
Chỉ định :
Điều trị đái tháo đường typ II khi các thuốc chống đái tháo đường tổng hợp không còn hiệu quả.
Trẻ em gầy yếu, kém ăn, suy dinh dưỡng, nôn nhiều và rối loạn chuyển hoá đường( truyền glucose kết hợp với insulin).
Gây cơn shock insulin để điều trị bệnh tâm thần( tạo cơn hạ glucose huyết đột ngột và mạnh).
Liều lượng – cách dùng:
Liều dùng:
Vì thuốc có tác động kéo dài, có thể tiêm Insulin glargine mỗi ngày một lần vào bất cứ lúc nào, nhưng hàng ngày nên tiêm vào một giờ nhất định. Bác sĩ sẽ điều chỉnh liều dùng tùy từng người, và cũng sẽ hướng dẫn nên tiêm Insulin glargine ở đâu, khi nào cần đo đường huyết và có cần xét nghiệm nước tiểu hay không. Bác sĩ có thể kê toa cho dùng Insulin glargine cùng với một insulin khác tác động ngắn hoặc thuốc uống chống đái tháo đường. Khi đang điều trị bằng insulin có tác động trung bình hoặc ngắn đổi sang dùng phác đồ điều trị Insulin glargine, có thể cần phải thay đổi liều insulin cơ bản và điều chỉnh điều trị chống đái tháo đường dùng kèm (liều lượng và thời điểm dùng thêm insulin tác dụng ngắn hoặc các thuốc tương đồng tác động nhanh hoặc liều lượng thuốc viên chống đái tháo đường). Khi điều trị NPH insulin ngày 2 lần chuyển sang dùng Insulin glargine mỗi ngày tiêm một lần, liều ban đầu phải giảm từ 20-30% (so với tổng số IU của NPH insulin mỗi ngày), rồi sau đó chỉnh liều dựa trên đáp ứng của từng bệnh nhân. Việc giảm liều này ít ra phải được bù đắp phần nào bằng cách tăng insulin vào giờ ăn. Sau đó, phải chỉnh liều một lần nữa tùy từng người. Ở những bệnh nhân, do tạo ra kháng thể trong quá trình điều trị insulin liều cao có thể cho đáp ứng cải thiện với các insulin tượng tự insulin người, kể cả Insulin glargine. Kiểm soát về mặt chuyển hoá, đặc biệt ở những bệnh nhân này, cần được theo dõi trong suốt quá trình chuyển đổi và trong vài tuần đầu sau khi chuyển đổi. Với sự cải thiện kiểm soát chuyển hóa và hệ quả là tăng độ nhạy cảm với insulin (giảm nhu cầu insulin), có thể cần phải chỉnh liều thêm đối với Insulin glargine và các insulin khác hoặc thuốc uống chống đái tháo đường khác trong phác đồ, có thể cần phải chỉnh liều thêm nữa. Việc chỉnh liều cũng cần thiết trong những trường hợp như thay đổi cân nặng hoặc lối sống, thay đổi giờ tiêm insulin hoặc các trường hợp làm tăng tính cảm nhiễm với hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết hay bệnh đi kèm. Chỉ được thay đổi liều lượng insulin với sự giám sát của thầy thuốc. Cách dùngPhải sử dụng bút tiêm đúng cách và nhận biết được những trục trặc tiềm năng và những bước cần làm khi xảy ra trục trặc. Vì vậy, xin đọc kỹ và tuân thủ những hướng dẫn sử dụng. Insulin glargine được tiêm dưới da. Trong một vùng tiêm nhất định, mỗi lần tiêm nên chọn một vị trí tiêm khác nhau. Vì thời gian tác động kéo dài lệ thuộc việc tiêm dưới da, Insulin glargine không được dùng để tiêm tĩnh mạch vì có thể gây hạ đường huyết nặng.Quan sát kỹ lọ thuốc trước khi dùng. Chỉ sử dụng nếu dung dịch trong suốt, không màu, không thấy có những hạt tiểu phân rắn và có độ lỏng giống như nước. Vì là một dung dịch, Lan tus không cần phải pha trước khi dùng. Bơm tiêm không được chứa thuốc gì khác hoặc cặn thuốc khác.Trộn hoặc pha chung với bất cứ chế phẩm nào đều có thể làm thay đổi hiệu quả của Insulin glargine hoặc làm thuốc kết tủa và vì vậy nên tránh.Nên ghi ngày rút thuốc lần đầu lên nhãn lọ.
Chống chỉ định :
Tác dụng phụ
– Một sự thay đổi rõ rệt nồng độ đường huyết có thể gây rối loạn thị giác thoáng qua. Sư kiểm soát đường huyết được cải thiện lâu dài làm giảm nguy cơ tiến triển của bệnh võng mạc đái tháo đường. Tuy nhiên, điều trị insulin tích cực với sự cải thiện đường huyết đột ngột có thể tạm thời làm cho bệnh võng mạc đái tháo đường xấu hơn. Trên bệnh nhân có bệnh võng mạc tăng sinh, nhất là khi không được điều trị bằng quang đông, các cơn hạ đường huyết nặng có thể làm mất thị lực thoáng qua.
– Mô mỡ dưới da có thể teo hoặc phì đại (teo mỡ hoặc phì đại mỡ) ở chỗ tiêm và làm chậm hấp thu insulin và tác dụng thuốc sẽ chậm hơn. Chọn một chỗ tiêm khác cho mỗi lần tiêm có thể giảm hoặc ngừa được những phản ứng này. Các phản ứng khác có thể xảy ra ở chỗ tiêm và cũng có thể lan ra vùng chung quanh. Những phản ứng này gồm đỏ, đau nhiều hơn thường lệ khi tiêm thuốc, ngứa, mề đay, sưng hoặc viêm. Những phản ứng đó thường biến mất trong vòng vài ngày đến vài tuần.
– Trong một số hiếm trường hợp, có thể xảy ra phản ứng dị ứng nặng với insulin và các tá dược của thuốc. Ðó là phản ứng lan rộng ngoài da, sưng nề da hoặc viêm mạc (phù Quincke), khó thở (co thắt phế quản), tụt huyết áp, và trụy tuần hoàn (sốc). Trong một số trường hợp, các phản ứng dị ứng nặng có thể đe dọa sinh mạng. Tiêm thuốc có thể hình thành các kháng thể chống insulin. Trong các nghiên cứu lâm sàng, những kháng thể phản ứng chéo với insulin người và insulin glargine được nhận thấy có cùng tần suất ở nhóm dùng NPH insulin và nhóm dùng insulin glargine.Trong một số hiếm trường hợp, sự hiện diện của những kháng thể insulin này buộc phải chỉnh liều. Hạn hữu, insulin có thể gây giữ muối và nước trong các mô (phù), đặc biệt là sau khi sự kiểm soát chuyển hóa được cải thiện có ý nghĩa bằng liệu pháp tăng cường.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc INSUNOVA® – G và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc INSUNOVA® – G bình luận cuối bài viết.
Nguồn tham khảo uy tín
Thuốc Insulin Glargine cập nhật ngày 17/12/2020: https://www.drugs.com/mtm/insulin-glargine.html
Thuốc Insulin Glargine cập nhật ngày 17/12/2020: https://en.wikipedia.org/wiki/Insulin_glargine