Thuốc IVF-M 150 IU

0
390
IVF-M 150 IU
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc IVF-M 150 IU công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc IVF-M 150 IU điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc IVF-M 150 IU ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

IVF-M 150 IU

IVF-M 150 IU
Nhóm thuốc: Hocmon, Nội tiết tố
Dạng bào chế:Bột pha tiêm
Đóng gói:Hộp 5 lọ & 5 ống 1ml dung dịch Natri chloride pha tiêm

Thành phần:

Menotropin
Hàm lượng:
150IU/lọ
SĐK:VN-11138-10
Nhà sản xuất: LG Life Sciences., Ltd – HÀN QUỐC
Nhà đăng ký: Kolon I Networks Corporation
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Phụ nữ: vô kinh nguyên phát và thứ phát, ít kinh nguỵêt, kinh nguỵêt không rụng trứng, vô kinh sau khi sổ rau, bao gồm triệu trứng Chiari hoặc Sheeeham (hoại tử tuyến yên sau khi sổ rau), hội chứng Argons – Castille (tiết nhiều sữa do vô kinh).
Với nữ giới: IVF–M kích thích sự lớn lên và sự chín của nang trứng, kích thích làm tăng mức estrogen và tăng sinh màng trong tử cung. Chỉ định IVF–M để kích thích rụng trứng, sau đó dùng hocmôn hướng sinh dục ở rau người (HCG, IVF – C) cho nguời bệnh vô kinh hoặc cho phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt đều hoặc không đều, nhưng không rụng trứng.
Với nam giới: ít tinh trùng, không có tinh trùng, giảm năng tuyến sinh dục, trạng thái bị hoạn nhẹ. Ơ nam giới IVF–M kích thích tạo tinh trùng do tác động lên sự sản xuất protein gắn androgen trong các vi ống dẫn tinh của tế bào Sertoli, do đó phối hợp IVF–M với IVF–C được dùng để kích thích tạo tinh trùng ở nam giới mà có bệnh giảm năng tuyến sinh dục do thiếu hocmôn hướng sinh dục tiên phát hoặc thứ phát .

Liều lượng – Cách dùng

Danh mục A: mỗi ngày 75IU hoặc 150IU Menotropin (IVF- M) tiêm bắp trong 10 ngày hoặc cho tới khi làm test  hoạt hóa nang trứng cho thấy có chảy máu ở nang trứng De Graaf. Xét nghiệm chất nhầy âm đạo và cổ tử cung hàng ngày hoăc cách ngày và ngưng thuốc khi các chỉ tiêu sau đây đã chỉ ra là nang trứng đã chín hoàn toàn:
Xét nghiệm âm đạo: chỉ số bạch cầu ưa eosin.
Xét nghiệm chất nhầy cổ tử cung: Ferntest và Shinbarkeit.
Danh mục B: mỗi ngày 75IU Menotropin (IVF–M) tiêm bắp trong 4 ngày đầu. Xét nghiệm màng âm đạo hoặc chất nhầy cổ tử cung. Nếu hoạt tính nang trứng có tăng trong ngày thứ 4 của điều trị thì tiếp tục điều trị đến khi hoạt tính nang trứng đạt tối đa(xem danh mục A) và tiếp theo là dùng IVF – C nếu không đạt đáp ứng mong muốn, thì tăng liều IVF-M mỗi ngày 150IU trong 4 ngày đầu.
Liều HCG (IVF-C) là mỗi ngày 2.500IU, dùng trong 3 ngày, dùng 24-48 giờ sau liều cuối cùng của IVF-M. Nếu bệnh nhân muốn thụ thai, thì cần giao hợp trong thời gian dùng HCG(IVF-C).
Danh mục A cần khuyến cáo dùng test nhạy cảm cho từng bênh nhân với gonadotropin (hocmon hướng sinh dục).

Tương tác thuốc:

Nếu dùng IVF-M để kích thích rụng trứng, đúng phối hợp hoặc dùng sau hocmôn kích thích buồng trứng, thì cũng có thể gặp phản ứng quá mức ở buồng trứng, như hội chứng Meigs kèm theo sưng phồng buồng trứng, gãy trứng, bị sưng, cổ trướng, tràn dịch màng phổi và hơn nữa là huyết khối, nhồi máu não do tăng độ đậm đặc của máu hoặc tăng đông máu.

Tác dụng phụ:

Ơ nữ giới có phản ứng tại chỗ nơi tiêm, sốt đau khớp nhưng hiếm gặp.

Với nam giới, phối hợp IVF-M và IVF-C gây vú to.

Hệ tuần hoàn: huyết khối não có khi gặp ở thuốc này.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ không mong muôn gặp phải khi dùng thuốc.

Chú ý đề phòng:

Cảnh báo:

Chỉ sử dụng IVF-M theo đơn của thầy thuốc.

Với nữ giới: cần loại trừ, không dùng IVF-M trong các trường hợp sau đây mà không có đáp ứng đầy đủ: loạn sản buồng trứng, không có tử cung, mãn kinh sớm, tắc ống dẫn trứng. Trước hết cần có điều trị thích hợp các bệnh suy tuyến giáp, suy vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, hoặc u tuyến yên. Nên phân tích tinh trùng trước khi dùng IVF-M. Khả năng kích thích buồng trứng có thể được giảm thiểu nhờ theo sát liều lượng khuyến cáo và theo dõi chặt chẽ.

Đáp ứng quá mức của estrogen với IVF-M thường không gây tác dụng phụ đáng kể, trừ khi sủ dụng với mục đích kích thích sự rụng trứng. Cần từ chối không dùng IVF-M và IVF-C khi có đáp ứng cao của estrogen với các thuốc này. Tỉ lệ sinh nhiều con sau khi dùng IVF-M và IVF-C dao động giữa 10% và 40%. Tuy nhiên phần lớn người nhiều con chỉ là đẻ sinh đôi.

Tỷ lệ sẩy thai ở người dùng thuốc cao hơn ở quần thể chung, nhưng cũng tương đương với tỷ lệ ở những người mẹ có vấn đề khác về sinh sản. Những bất thường về bẩm sinh không tăng lên khi dùng IVF-M .

Với nam giới: vì sự tăng mức FSH ở nam giới là dấu hiệu của bệnh tinh hòan nguyên phát, nên những đối tượng này không đáp ứngvới IVF-M và IVF-C.

Người mang thai:

Cho đến nay chưa xác định được mối tương quan giữa việc sử dụng LH và sự sinh con bị dị tật bẩm sinh. Nhưng theo điều tra dịch tễ học, thấy có khác biệt có ý nghĩa giữa những người mẹ sinh con có dị tật bẩm sinh ở tim và chân tay, … so với nhóm đối chứng trong tần số LH và LH/FSH được dùng trong giai đoạn đầu của thai kỳ.

Vì cũng gặp cả sự nam tính hóa ở bộ phận sinh dục ngoài của thai nữ và tật lỗ đái lệch thấp ở thai nam sau khi người mẹ dùng IVF-M, cho nên chỉ được sử dụng thuốc này sau khi quyết định của thầy thuốc chuyên khoa, khi thấy rằng lợi ích của điều trị vượt xa nguy cơ có thể xảy ra trong 4 tháng đầu của thai ky .

Thông tin thành phần Menotropin

Dược lực:

Menotropin là Gonadotroin.

Dược động học :

Gonadotropin (hoặc gonadotrophin) là những hormon điều hòa tuyến sinh dục do thùy trước tuyến yên tiết, gồm có FSH (hormon kích thích nang noãn) và LH (hormon hoang thể hóa). Các gonadotropin này kích thích hoạt động bình thường của tuyến sinh dục và tiết hormon sinh dục ở cả nam và nữ.

Trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường, FSH kích thích phát triển và làm trưởng thành nang noãn và noãn. Khi nang phát triển, sẽ tạo ra estrogen với lượng gia tăng. Giữa chu kỳ kinh, estrogen kích thích giải phóng LH. Do đó, gây vỡ nang kèm theo phóng noãn va chuyển nang thành hoàng thể tiết ra progesteron.

Ở nam, FSH có vai trò trong tạo tinh trùng, còn LH thì kích thích các tế bào kẽ của tinh hoàn tiết testosteron, để testosteron tác dụng trực tiếp lên ống sinh tinh. FSH bị ức chế bởi inhibin, một peptid do tế bào Sertoli của ống sinh tinh tiết ra.

Các chất gonadotropin có hoạt tính LH và/hoặc FSH được dùng để điều trị các bệnh vô sinh, chủ yếu ở nữ nhưng cũng cả ở nam. Các chất ấy gồm có:

Gonadotropin nhau thai người (hCG) do nhau thai tiết ra và lấy được từ nước tiểu phụ nữ. Chất này có hoạt tính LH.

Gonadotropin ở người mãn kinh (menotropin) chiết xuất tinh chế từ nước tiểu người sau mãn kinh chứa hoạt tính FSH và LH. Hoạt tính tương đối in vivo được ấn định bằng một tỷ số; tỷ số 1:1 được biết ở menotropin.

Urofollitropin chiết xuất từ nước tiểu phụ nữ sau mãn kinh có hoạt tính FSH.

Follitropin alfa và follitropin bêta là 1 hormon tái tổ hợp FSH của người.

Gonadotropin huyết thanh được lấy từ huyết thanh ngựa cái mang thai, hiện nay ít dùng.

Tác dụng :

Gonadotropin (hoặc gonadotrophin) là những hormon điều hòa tuyến sinh dục do thùy trước tuyến yên tiết, gồm có FSH (hormon kích thích nang noãn) và LH (hormon hoang thể hóa). Các gonadotropin này kích thích hoạt động bình thường của tuyến sinh dục và tiết hormon sinh dục ở cả nam và nữ.

Trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường, FSH kích thích phát triển và làm trưởng thành nang noãn và noãn. Khi nang phát triển, sẽ tạo ra estrogen với lượng gia tăng. Giữa chu kỳ kinh, estrogen kích thích giải phóng LH. Do đó, gây vỡ nang kèm theo phóng noãn va chuyển nang thành hoàng thể tiết ra progesteron.

Ở nam, FSH có vai trò trong tạo tinh trùng, còn LH thì kích thích các tế bào kẽ của tinh hoàn tiết testosteron, để testosteron tác dụng trực tiếp lên ống sinh tinh. FSH bị ức chế bởi inhibin, một peptid do tế bào Sertoli của ống sinh tinh tiết ra.

Các chất gonadotropin có hoạt tính LH và/hoặc FSH được dùng để điều trị các bệnh vô sinh, chủ yếu ở nữ nhưng cũng cả ở nam. Các chất ấy gồm có:

Gonadotropin nhau thai người (hCG) do nhau thai tiết ra và lấy được từ nước tiểu phụ nữ. Chất này có hoạt tính LH.

Gonadotropin ở người mãn kinh (menotropin) chiết xuất tinh chế từ nước tiểu người sau mãn kinh chứa hoạt tính FSH và LH. Hoạt tính tương đối in vivo được ấn định bằng một tỷ số; tỷ số 1:1 được biết ở menotropin.

Urofollitropin chiết xuất từ nước tiểu phụ nữ sau mãn kinh có hoạt tính FSH.

Follitropin alfa và follitropin bêta là 1 hormon tái tổ hợp FSH của người.

Gonadotropin huyết thanh được lấy từ huyết thanh ngựa cái mang thai, hiện nay ít dùng.

Chỉ định :

Dùng ở phụ nữ:

HCG dùng để gây phóng noãn sau khi nang phát triển do kích thích của FSH hoặc menotropin trong điều trị vô sinh do không có hoặc có gonadotropin ở nồng độ thấp (không phóng noãn thứ phát do suy tuyến yên và không phải do suy buồng trứng tiên phát).

HCG cũng dùng phối hợp với menotropin và đôi khi với cả clomifen citrat như một thuốc phụ trợ trong phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm và các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khác.

Dùng ở nam giới:

Vô sinh: HCG dùng phối hợp với menotropin để kích thích tạo tinh trùng ở người bị giảm năng tuyến sinh dục do giảm gonadotropin tiên phát hoặc thứ phát đã được điều trị trước bằng HCG một cách thích hợp.

Tinh hoàn ẩn trước tuổi dậy thì: HCG dùng để điều trị tinh hoàn ẩn không do không do tắc giải phẫu. Điều này là do khiếm khuyết điều hòa của chất tương tự TGE/beta, yếu tố Muller, có thể do tiếp xúc với dioxin. Như vậy, phải cắt bỏ bằng ngoại khoa, không điều trị nội tiết. Thông thường, HCG được coi làm tinh hoàn xuống ở người có tinh hoàn bị co kéo lên, mà đến tuổi dậy thì sẽ xuống. HCG có thể giúp ích trong chẩn đoán ở người không nắn thấy tinh hoàn. Vì tinh hoàn không xuống rất hay trở thành ác tính, nên tất cả các tinh hoàn không xuống phải được điều trị bằng ngoại khoa.

Liều lượng – cách dùng:

Cách dùng: Tất cả các thuốc gonadotropin chỉ dùng để tiêm bắp. Pha bột tiêm với dung môi được cung cấp theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Urofollitropin, follitropin alpha và beta có thể tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.

Liều lượng:

Liều lượng dùng tùy theo từng người bệnh, dựa trên tính chất bệnh, tuổi, thể trọng và đánh giá của thầy thuốc.

Chống chỉ định :

Chống chỉ định HCG ở trẻ em dậy thì sớm, hoặc carcinom tuyến tiền liệt hoặc các u phụ thuộc androgen, người đã có phản ứng dị ứng với các thuốc và người mang thai.

Chống chỉ định HCG trong trường hợp quá có quá kích thích buồng trứng do FSH.

Chống chỉ định menotropin ở nữ khi nồng độ gonadotropin tăng trong nước tiểu, chứng tỏ suy buồng trứng tiên phát; rối loạn chức năng tuyến giáp hoặc tuyến thượng thận; tổn thương thực thể nội soi như u tuyến yên; vô sinh không phải do không phóng noãn và suy tuyến yên; chảy máu bất thường đường sinh dục không rõ nguyên nhân; u nang buồng trứng hoặc do to buồng trứng không do hội chứng buồng trứng đa nang; mang thai rõ hoặc nghi ngờ mang thai.

Menotropin chống chỉ định ở nam có nồng độ gonadotropin bình thường, chứng tỏ chức năng tuyến yên bình thường; nồng độn gonadotropin tăng trong nước tiểu, chứng tỏ suy tinh hoàn tiên phát; hoặc vô sinh không phải do suy tuyến sinh dục bởi thiểu năng gonadotropin. Menotropin phải tránh dùng ở người chảy máu đường sinh dục bất thường, bị ung thư phụ thuộc hormon như ung thư vú, tuyến tiền liệt, buồng trứng.

Tác dụng phụ

Dùng HCG để kích thích phóng noãn sau khi kích thích bằng FSH. Phần lớn các tác dụng không mong muốn là do buồng trứng bị quá kích thích, xảy ra ít nhất là 20% số người bệnh. Đó là do sự khác nhau nhiều về tính nhạy cảm với điều trị giữa các người bệnh.

Thường gặp:

Toàn thân: Phản ứng tại chỗ kèm đau, phát ban ở da, sưng hoặc kích ứng tại chỗ tiêm.

Nội tiết: Buồng trứng to từ nhẹ đến vừa, u nang buồng trứng, đau vùng chậu, vú cương đau, đa thai.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.

Ít gặp:

Nội tiết: Quá kích thích buồng trứng kèm các triệu chứng ghi ở trên, cộng thêm ỉa chảy, cổ trướng, tràn dịch màng phổi, màng tim, máu cô đặc và tăng đông máu. Nguy cơ đột quỵ, nghẽn mạch và huyết khối.

Hiếm gặp:

Tuần hoàn: Huyết khối nghẽn động mạch.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc IVF-M 150 IU và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc IVF-M 150 IU bình luận cuối bài viết.

Previous articleThuốc Menopur
Next articleThuốc Follitrope Inj. Prefilled Syringe
Dược Sĩ TS Lucy Hoa là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Tiến sĩ Lucy Hoa nguyên là Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. Hiện tại, Tiến sĩ Lucy Hoa là Phó Tổng Giám đốc tại AZThuoc. Tiến sĩ Lucy Hoa tốt nghiệp Dược sĩ cao cấp tại Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại học Dược Hà Nội và Thạc sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Tổng hợp Nam Úc. Năm 2011, Tiến sĩ Lucy Hoa đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. AZ thuốc trang thông tin thuốc và sức khỏe uy tín, Tổng hợp thông tin các dòng thuốc từ A – Z. Chúng tôi là một đội ngũ Dược sĩ, chuyên gia tư vấn sức khỏe, Đã có nhiều năm kinh nghiệm về y dược.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here