AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc IVF-M 150 IU công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc IVF-M 150 IU điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc IVF-M 150 IU ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
IVF-M 150 IU

Thành phần:
Nhà sản xuất: | LG Life Sciences., Ltd – HÀN QUỐC | ||
Nhà đăng ký: | Kolon I Networks Corporation | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Tương tác thuốc:
Tác dụng phụ:
Với nam giới, phối hợp IVF-M và IVF-C gây vú to.
Hệ tuần hoàn: huyết khối não có khi gặp ở thuốc này.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ không mong muôn gặp phải khi dùng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Chỉ sử dụng IVF-M theo đơn của thầy thuốc.
Với nữ giới: cần loại trừ, không dùng IVF-M trong các trường hợp sau đây mà không có đáp ứng đầy đủ: loạn sản buồng trứng, không có tử cung, mãn kinh sớm, tắc ống dẫn trứng. Trước hết cần có điều trị thích hợp các bệnh suy tuyến giáp, suy vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, hoặc u tuyến yên. Nên phân tích tinh trùng trước khi dùng IVF-M. Khả năng kích thích buồng trứng có thể được giảm thiểu nhờ theo sát liều lượng khuyến cáo và theo dõi chặt chẽ.
Đáp ứng quá mức của estrogen với IVF-M thường không gây tác dụng phụ đáng kể, trừ khi sủ dụng với mục đích kích thích sự rụng trứng. Cần từ chối không dùng IVF-M và IVF-C khi có đáp ứng cao của estrogen với các thuốc này. Tỉ lệ sinh nhiều con sau khi dùng IVF-M và IVF-C dao động giữa 10% và 40%. Tuy nhiên phần lớn người nhiều con chỉ là đẻ sinh đôi.
Tỷ lệ sẩy thai ở người dùng thuốc cao hơn ở quần thể chung, nhưng cũng tương đương với tỷ lệ ở những người mẹ có vấn đề khác về sinh sản. Những bất thường về bẩm sinh không tăng lên khi dùng IVF-M .
Với nam giới: vì sự tăng mức FSH ở nam giới là dấu hiệu của bệnh tinh hòan nguyên phát, nên những đối tượng này không đáp ứngvới IVF-M và IVF-C.
Người mang thai:
Cho đến nay chưa xác định được mối tương quan giữa việc sử dụng LH và sự sinh con bị dị tật bẩm sinh. Nhưng theo điều tra dịch tễ học, thấy có khác biệt có ý nghĩa giữa những người mẹ sinh con có dị tật bẩm sinh ở tim và chân tay, … so với nhóm đối chứng trong tần số LH và LH/FSH được dùng trong giai đoạn đầu của thai kỳ.
Vì cũng gặp cả sự nam tính hóa ở bộ phận sinh dục ngoài của thai nữ và tật lỗ đái lệch thấp ở thai nam sau khi người mẹ dùng IVF-M, cho nên chỉ được sử dụng thuốc này sau khi quyết định của thầy thuốc chuyên khoa, khi thấy rằng lợi ích của điều trị vượt xa nguy cơ có thể xảy ra trong 4 tháng đầu của thai ky .
Thông tin thành phần Menotropin
Dược lực:
Dược động học :
Trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường, FSH kích thích phát triển và làm trưởng thành nang noãn và noãn. Khi nang phát triển, sẽ tạo ra estrogen với lượng gia tăng. Giữa chu kỳ kinh, estrogen kích thích giải phóng LH. Do đó, gây vỡ nang kèm theo phóng noãn va chuyển nang thành hoàng thể tiết ra progesteron.
Ở nam, FSH có vai trò trong tạo tinh trùng, còn LH thì kích thích các tế bào kẽ của tinh hoàn tiết testosteron, để testosteron tác dụng trực tiếp lên ống sinh tinh. FSH bị ức chế bởi inhibin, một peptid do tế bào Sertoli của ống sinh tinh tiết ra.
Các chất gonadotropin có hoạt tính LH và/hoặc FSH được dùng để điều trị các bệnh vô sinh, chủ yếu ở nữ nhưng cũng cả ở nam. Các chất ấy gồm có:
Gonadotropin nhau thai người (hCG) do nhau thai tiết ra và lấy được từ nước tiểu phụ nữ. Chất này có hoạt tính LH.
Gonadotropin ở người mãn kinh (menotropin) chiết xuất tinh chế từ nước tiểu người sau mãn kinh chứa hoạt tính FSH và LH. Hoạt tính tương đối in vivo được ấn định bằng một tỷ số; tỷ số 1:1 được biết ở menotropin.
Urofollitropin chiết xuất từ nước tiểu phụ nữ sau mãn kinh có hoạt tính FSH.
Follitropin alfa và follitropin bêta là 1 hormon tái tổ hợp FSH của người.
Gonadotropin huyết thanh được lấy từ huyết thanh ngựa cái mang thai, hiện nay ít dùng.
Tác dụng :
Trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường, FSH kích thích phát triển và làm trưởng thành nang noãn và noãn. Khi nang phát triển, sẽ tạo ra estrogen với lượng gia tăng. Giữa chu kỳ kinh, estrogen kích thích giải phóng LH. Do đó, gây vỡ nang kèm theo phóng noãn va chuyển nang thành hoàng thể tiết ra progesteron.
Ở nam, FSH có vai trò trong tạo tinh trùng, còn LH thì kích thích các tế bào kẽ của tinh hoàn tiết testosteron, để testosteron tác dụng trực tiếp lên ống sinh tinh. FSH bị ức chế bởi inhibin, một peptid do tế bào Sertoli của ống sinh tinh tiết ra.
Các chất gonadotropin có hoạt tính LH và/hoặc FSH được dùng để điều trị các bệnh vô sinh, chủ yếu ở nữ nhưng cũng cả ở nam. Các chất ấy gồm có:
Gonadotropin nhau thai người (hCG) do nhau thai tiết ra và lấy được từ nước tiểu phụ nữ. Chất này có hoạt tính LH.
Gonadotropin ở người mãn kinh (menotropin) chiết xuất tinh chế từ nước tiểu người sau mãn kinh chứa hoạt tính FSH và LH. Hoạt tính tương đối in vivo được ấn định bằng một tỷ số; tỷ số 1:1 được biết ở menotropin.
Urofollitropin chiết xuất từ nước tiểu phụ nữ sau mãn kinh có hoạt tính FSH.
Follitropin alfa và follitropin bêta là 1 hormon tái tổ hợp FSH của người.
Gonadotropin huyết thanh được lấy từ huyết thanh ngựa cái mang thai, hiện nay ít dùng.
Chỉ định :
HCG dùng để gây phóng noãn sau khi nang phát triển do kích thích của FSH hoặc menotropin trong điều trị vô sinh do không có hoặc có gonadotropin ở nồng độ thấp (không phóng noãn thứ phát do suy tuyến yên và không phải do suy buồng trứng tiên phát).
HCG cũng dùng phối hợp với menotropin và đôi khi với cả clomifen citrat như một thuốc phụ trợ trong phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm và các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khác.
Dùng ở nam giới:
Vô sinh: HCG dùng phối hợp với menotropin để kích thích tạo tinh trùng ở người bị giảm năng tuyến sinh dục do giảm gonadotropin tiên phát hoặc thứ phát đã được điều trị trước bằng HCG một cách thích hợp.
Tinh hoàn ẩn trước tuổi dậy thì: HCG dùng để điều trị tinh hoàn ẩn không do không do tắc giải phẫu. Điều này là do khiếm khuyết điều hòa của chất tương tự TGE/beta, yếu tố Muller, có thể do tiếp xúc với dioxin. Như vậy, phải cắt bỏ bằng ngoại khoa, không điều trị nội tiết. Thông thường, HCG được coi làm tinh hoàn xuống ở người có tinh hoàn bị co kéo lên, mà đến tuổi dậy thì sẽ xuống. HCG có thể giúp ích trong chẩn đoán ở người không nắn thấy tinh hoàn. Vì tinh hoàn không xuống rất hay trở thành ác tính, nên tất cả các tinh hoàn không xuống phải được điều trị bằng ngoại khoa.
Liều lượng – cách dùng:
Liều lượng:
Liều lượng dùng tùy theo từng người bệnh, dựa trên tính chất bệnh, tuổi, thể trọng và đánh giá của thầy thuốc.
Chống chỉ định :
Chống chỉ định HCG trong trường hợp quá có quá kích thích buồng trứng do FSH.
Chống chỉ định menotropin ở nữ khi nồng độ gonadotropin tăng trong nước tiểu, chứng tỏ suy buồng trứng tiên phát; rối loạn chức năng tuyến giáp hoặc tuyến thượng thận; tổn thương thực thể nội soi như u tuyến yên; vô sinh không phải do không phóng noãn và suy tuyến yên; chảy máu bất thường đường sinh dục không rõ nguyên nhân; u nang buồng trứng hoặc do to buồng trứng không do hội chứng buồng trứng đa nang; mang thai rõ hoặc nghi ngờ mang thai.
Menotropin chống chỉ định ở nam có nồng độ gonadotropin bình thường, chứng tỏ chức năng tuyến yên bình thường; nồng độn gonadotropin tăng trong nước tiểu, chứng tỏ suy tinh hoàn tiên phát; hoặc vô sinh không phải do suy tuyến sinh dục bởi thiểu năng gonadotropin. Menotropin phải tránh dùng ở người chảy máu đường sinh dục bất thường, bị ung thư phụ thuộc hormon như ung thư vú, tuyến tiền liệt, buồng trứng.
Tác dụng phụ
Thường gặp:
Toàn thân: Phản ứng tại chỗ kèm đau, phát ban ở da, sưng hoặc kích ứng tại chỗ tiêm.
Nội tiết: Buồng trứng to từ nhẹ đến vừa, u nang buồng trứng, đau vùng chậu, vú cương đau, đa thai.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Ít gặp:
Nội tiết: Quá kích thích buồng trứng kèm các triệu chứng ghi ở trên, cộng thêm ỉa chảy, cổ trướng, tràn dịch màng phổi, màng tim, máu cô đặc và tăng đông máu. Nguy cơ đột quỵ, nghẽn mạch và huyết khối.
Hiếm gặp:
Tuần hoàn: Huyết khối nghẽn động mạch.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc IVF-M 150 IU và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc IVF-M 150 IU bình luận cuối bài viết.