Thuốc Kydheamo-2A

0
214
Kydheamo-2A
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Kydheamo-2A công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Kydheamo-2A điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Kydheamo-2A ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Kydheamo-2A

Kydheamo-2A
Nhóm thuốc: Dung dịch thẩm phân phúc mạc
Dạng bào chế:Dung dịch thẩm phân máu
Đóng gói:Thùng 1 can 10 lít

Thành phần:

Mỗi 1000ml dung dịch chứa: Natri clorid 210,7g; Kali clorid 5,222g; Calci Clorid. 2H2O 9,0g; Magnesi Clorid. 6H2O 3,558g; Acid acetic 6,310g; Dextrose 35,0g
SĐK:VD-28707-18
Nhà sản xuất: Công ty Dược & trang thiết bị Y tế Bình Định (BIDIPHAR) – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty Dược & trang thiết bị Y tế Bình Định (BIDIPHAR)
Nhà phân phối:

Chỉ định:

– Suy thận cấp
– Suy thận mãn
– Tình trạng cơ thể bị thừa nước
– Tình trạng cơ thể bị nhiễm độc
– Dùng để điều chỉnh cân bằng kiềm-toan & cân bằng điện giải.

Liều lượng – Cách dùng

Không sử dụng một mình dung dịch KYDHEAMO®-2A để thẩm phân máu. Chỉ pha loãng ngay trước khi dùng theo tỷ lệ:
Dung dịch KYDHEAMO®-2A (Acid)………………………………………1 thể tích
Nước cất hoặc nước tinh khiết……………………………………. 32,775 thể tích
Dung dịch KYDHEAMO®-1B (Bicarbonat) ……………………… 1,225 thể tích
– Dùng thẩm phân acetat ngoài cơ thể.
– Thời gian thẩm phân tuỳ thuộc thể trạng bệnh nhân.
Chú ý: Không được tiêm hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.

Chống chỉ định:

– Bệnh lý đông máu trầm trọng

– Các bệnh nhân có tuần hoàn máu và/hoặc huyết áp không ổn định, cần áp dụng phương pháp thẩm phân ngoài cơ thể khác.

Chú ý đề phòng:

– Thận trọng với những bệnh nhân có bệnh tim mạch không ổn định hoặc đang xuất huyết.

– Chỉ sử dụng khi dung dịch trong suốt. Không được dùng nếu dung dịch có chứa các tiểu phân chất rắn.

– Không sử dụng một mình dung dịch Kydheamo – 2A để thẩm phân máu. Chỉ pha loãng ngay trước khi dùng.

Chú ý: Không được tiêm hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.

Thông tin thành phần Natri clorid

Chỉ định :

Bù nước và điện giải.

Liều lượng – cách dùng:

Bù nước và điện giải: Truyền tĩnh mạch, liều dùng cho người lớn và trẻ em được xác định dựa vào lâm sàng và nếu có thể theo dõi nồng độ điện giải

Chống chỉ định :

Tăng natri huyết, ứ dịch.

Tác dụng phụ

Truyền liều lớn có thể gây tích luỹ natri và phù.

Thông tin thành phần Kali chloride

Dược lực:

Là chất điện giải.

Dược động học :

Kali clorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, và hấp thu tốt hơn các muối kali khác không phải kali clorid, thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận (khoảng 90%), và phân (khoảng 10%). Không giống natri, khă năng giữ kali của thận kém, ngay cả khi cơ thể thiếu nặng.

Tác dụng :

Kali là một cation chủ yếu (xấp xỉ 150 đến 160 mmol/lít) trong tế bào. Ở dịch ngoại bào, hàm lượng kali thấp (3,5 đến 5 mmol/lít). Một enzym liên kết với màng là Na+ – K+ – ATPase có tác dụng vận chuyển tích cực, bơm Na+ ra ngoài và K+ vào trong tế bào để duy trì sự chênh lệch nồng độ này. Chênh lệch nồng độ duy trì sự chênh lệch nồng độ này. Chênh lệch nồng độ K+ trong và ngoài tế bào cần thiết cho dẫn truyền xung động thần kinh ở các mô đặc biệt như tim, não và cơ xương, cũng như duy trì chức năng thận bình thường và cân bằng kiềm toan.

Chỉ định :

Kali clorid thường được lựa chọn để điều trị giảm kali máu và ion clorid cũgn cần để điều chỉnh giảm clo máu và ion clorid cũng cần để điều chỉnh giảm clo máu thường xảy ra cùng với giảm kali máu. Kali clorid được chỉ định điều trị giảm kali máu nặng ở người bệnh dùng thuốc lợi tiểu thải kali để điều trị cao huyết áp vô căn chưa biến chứng. Kali clorid còn được dùng để phòng giảm kali máu ở những người đặc biệt có nguy cơ giảm kali máu (ví dụ: người bệnh dùng digitalis bị loạn nhịp tim nặng, vì giảm kali máu làm tăng độc tính cảu glycosid tim).

Kali clorid cũng có thể chỉ định cho người bị xơ gan có chức năng thận bình thường, một số trạng thái ỉa chảy, kể cả do sử dụng thuốc nhuận tràng dài ngày, nôn kéo dài, hội chứng Bartter, bệnh thận gây mất kali và ở những người bệnh (kể cả trẻ em) điều trị corticosteroid kéo dài.

Liều lượng – cách dùng:

Uống muối kali phải uống vào bữa ăn hoặc sau bữa ăn với nhiều nước. Thuốc nước phải pha đủ loãng trước khi dùng.

Tiêm tĩnh mạch: phải pha loãng nồng độ kali clorid với một thể tích lớn (1000 ml) của dịch thích hợp để truyền tĩnh mạch, nồng độ kali tốt nhất là 40 mmol trong một lít và không vượt quá 80 mmol/1 lít. Để tránh tăng kali máu trong khi truyền tĩnh mạch, tốc độ truyền không được nhanh, tốc độ 10 mmol/1 giờ thường là an toàn, khi lượng nước tiểu thải ra thoả đáng (trong điều trị cấp cứu, tốc độ truyền là 20 mmol/giờ). Thông thường, tốc độ truyền không bao giờ được phép vượt quá 1 mmol/1 phút cho người lớn và 0,02 mmol/1 kg thể trọng/1 phút đối với trẻ em. Nếu tốc độ truyền vượt quá 0,5 mmol/kg/giờ, thầy thuốc phải ngồi bên cạnh và theo dõi điện tâm đồ liên tục. Trong suốt thời gian dùng ở tốc độ cao, người bệnh cần được theo dõi thường xuyên về lâm sàng và điện tâm đồ. Nếu có rối loạn chức năng thận, đặc biệt là suy thận cấp như có dấu hiệu thiểu niệu và hạơc tăng creatinin huyết thanh, xảy ra trong khi truyền kali clorid, cần ngừng truyền ngay. Có thể truyền lại nếu cần, nên dùng rất thận trọng và theo dõi chặt chẽ.

Điều trị giảm kali máu:

Người lớn: uống phòng trong liệu pháp lợi niệu: 40 mmol/ngày kali clorid có thể phòng được giảm kali huyết ở phần lớn số người bệnh dùng thuốc lợi niệu dài ngày. Đối với người tăng huyết áp không biến chứng, không phù, điều trị ngoại trú, thường không cần bổ sung kali, tuy nhiên nếu kali huyết thanh dưới 3 mmol/lít nên dùgn 50 – 60 mmol kali/ngày. Đối với người bệnh phù (thí dụ suy tim, xơ gan cổ trướng) cho 40 – 80 mmol/ngày (thiếu nhẹ) hoặc 100 – 120 mmol/ngày (thiếu nặng) kèm theo dõi cẩn thận kali huyết thanh.

Tiêm truyền nhỏ giọt tĩnh mạch ngoại biên (kali huyết thanh nhỏ hơn 2,5 mmol/lít) tốc độ truyền 10 – 20 mmol/giờ, dành tốc độ nhanh hơn 20 mmol/giờ cho những trường hợp cấp cứu, có thể lặp lại cách 2 – 3 giờ nếu cần, nhưng nồng độ kali trong dịch truyền không được vượt quá nồng độ tối đa 40 mmol/lít.

Trẻ em: uống 1 – 2 mmol/kg trong liệu pháp lợi niệu, chức năng thận giảm ở một số người do tuổi cao.

Các trường hợp khác: liều duy trì dựa vào kali huyết có tổn thương thận hoặc bị block tim bất sứ thể nào, phải giảm tốc độ truyền xuống một nửa và không được vượt quá 5 – 10 mmol/giờ.

Liều lượng phụ thuộc vào ion đồ huết thanh và cân bằng kiềm toan. Thiếu kali được tính theo công thức mmol kali = kg thể trọng x 0,2 x 2 x (4,5 – kali huyết thanh hiện tạitính theo mmol), )thể tích ngoài tế bào được tính từ thể trọng kg x 0,2).

Chống chỉ định :

Kali clorid chống chỉ định khi tăng kali máu, vì tăng thêm kali có thể gây ngừng tim.

Kali clorid chống chỉ định khi thực quản bị chèn ép, dạ dày chậm tiêu tắc ruột, hẹp môn vị, vì cản trở kali clorid qua dạ dày – ruột có thể gây kích ứng dạ dày ruột nặng hơn, do nồng độ kali cao tại chỗ.

Tác dụng phụ

Khi dùng lâu dài kali clorid, có thể xảy ra tăng kali máu, nhịp tim không đều là dấu hiệu lâm sàng sớm nhất của tăng kali máu và được phát hiện dễ dàng bằng điện tâm đồ.

Thường gặp: tiêu chảy, buồn nôn, đau dạ dày, khó chịu, hoặc trướng bụng nhẹ, nôn, tăng kali máu, nhịp tim không đều hoặc chậm, mất cảm giác hoặc như kim châm ở bàn tay, bàn chân hoặc môi, chi dưới yếu hoặc có cảm giác nặng, thở nông hoặc khó thở.

Hiếm gặp: đau bụng hoặc đau dạ dày, chuột rút, phân có máu (màu đỏ hoặc màu đen), đau ngực hoặc họng, đặc biệt khi nuốt.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Kydheamo-2A và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Kydheamo-2A bình luận cuối bài viết.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here