AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Lodimax plus Atenolol công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Lodimax plus Atenolol điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Lodimax plus Atenolol ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Lodimax plus Atenolol
Thành phần:
Nhà sản xuất: | Công ty dược phẩm OPV – VIỆT NAM | ||
Nhà đăng ký: | |||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Dự phóng sau nhồi máu cơ tim, lọan nhịp nhanh trên thất.
Liều lượng – Cách dùng
Đau thắt ngực: liều bình thường là 50-100mg/ngày.
Loạn nhịp nhanh trên thất: liều bình thường là 50-100mg/ngày.
Nhồi máu cơ tim: cần điều trị sớm. Uống sau khi tiêm tĩnh mạch, dùng thuốc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.giảm liều ở các bệnh nhân suy thận.
Chống chỉ định:
Tương tác thuốc:
Với diltiazem có thể gây chậm nhịp tim nặng, đặc biệt ở những ngừoi đã bị suy t6am thất hoặc dẫn truyền không bình thường từ trước.
Không nên dùng đồng thời với nifedipin, các thuốc làm giảm catecholamin, prazosin, quinidin, thuốc chống lọan nhịp tim nhóm 1, ergotamin, các thuốc gây mê đường hô hấp.
Tác dụng phụ:
Chú ý đề phòng:
– Phụ nữ có thai
– Không nên sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú
– Người bị hen phế quản và người bệnh phổi tắc nghẽn khác.
– Dùng đồng thời với thuốc gây mê theo đường hô hấp.
– Điều trị kết hợp với digitalis hoặc với các thuốc chống lọan nhịp nhóm I, vì có thể gây chậm nhịp tim nặng (do có tác dụng hiệp đồng trên cơ tim)
– Bệnh nhân suy thận nặng.
Bảo quản:
Thông tin thành phần Atenolol
Dược lực:
Dược động học :
Khoảng 10% atenolol được chuyển hóa ở người. Khoảng 3% hoạt chất được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa hydroxyl hóa được chứng minh trong nghiên cứu trên thú vật là có 10% tác động dược lý của atenolol. Khoảng 47 và 53% liều uống tương ứng được đào thải trong nước tiểu và phân. Sự hồi phục toàn bộ trong vòng 72 giờ.
Các nghiên cứu sinh khả dụng đã được thực hiện trên những người tình nguyện. Ðây là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá chất lượng thuốc. Ðối với các thuốc hóa dược (generic drug), sinh khả dụng là một điều kiện bắt buộc của Bộ Y Tế và chính phủ Canada trong quy trình sản xuất dược phẩm, được quy định hết sức chặt chẽ trước khi các dược phẩm này được lưu hành khắp nước Canada và toàn cầu. Các dược phẩm của Apotex sản xuất tại Canada, đều đạt tiêu chuẩn GMP của Tổ Chức Y Tế Thế Giới. Các thông số sinh khả dụng của các thuốc hóa dược do Apotex sản xuất được so sánh với các thuốc có nhãn hiệu được ưa chuộng cùng loại của các hãng dược phẩm hàng đầu trên thế giới : Tốc độ và mức độ hấp thu sau khi uống liều duy nhất 100 mg của Tenormin 100 mg hay Atenolol 100mg được đo lường và so sánh
Tác dụng :
– khả năng cạnh tranh đối kháng với chứng nhịp tim nhanh do catecholamine tại vị trí thụ thể bêta trên tim, do đó làm giảm lưu lượng tim,
– ức chế sự giải phóng renin do thận,
– ức chế trung tâm vận mạch.
Cơ chế của tác động chống cơn đau thắt ngực cũng không được chắc chắn. Tác nhân quan trọng có thể là việc làm giảm nhu cầu oxygen của cơ tim bằng cách ức chế gia tăng nhịp tim, huyết áp tâm thu, tốc độ và mức độ co cơ tim do catecholamine.
Chỉ định :
Sự kết hợp atenolol với một thuốc lợi tiểu hay một thuốc giãn mạch ngoại vi đã được chứng minh có sự tương hợp. Thí nghiệm giới hạn với những thuốc hạ huyết áp khác không cho thấy bằng chứng về tương kỵ với atenolol.
Không nên dùng atenolol cho trường hợp cấp cứu cao huyết áp.
Ðau thắt ngực: Atenolol được chỉ định điều trị lâu dài bệnh nhân đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim cục bộ.
Liều lượng – cách dùng:
Nên điều chỉnh liều Atenolol theo từng bệnh nhân. Hướng dẫn sau được khuyến cáo: Dùng Atenolol liều khởi đầu 50mg, uống một viên mỗi ngày có hay không có kèm theo thuốc lợi tiểu. Tác dụng hoàn toàn của thuốc thường thấy được trong vòng một hoặc hai tuần. Nếu không đạt được đáp ứng thỏa đáng, nên tăng liều đến 100mg một lần mỗi ngày. Sự tăng liều cao hơn 100mg mỗi ngày hầu như không cho lợi ích nhiều hơn.
Nếu cần hạ huyết áp nhiều hơn, nên bổ sung vào phác đồ trị liệu một thuốc hạ huyết áp khác.
Ðau thắt ngực: Liều khởi đầu của Atenolol là dùng một viên 50mg mỗi ngày. Tác dụng hoàn toàn của liều này thường được nhận thấy trong vòng một đến hai tuần. Nếu đáp ứng tối ưu chưa đạt được trong vòng một tuần, nên tăng liều thành một viên duy nhất 100mg. Một vài bệnh nhân có thể cần đến liều 200mg mỗi ngày mới đạt được hiệu quả tối ưu.
Bệnh nhân suy thận: Do atenolol được đào thải chủ yếu qua thận, nên điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy thận nặng. Có sự tích tụ atenolol đáng kể khi độ thanh thải creatinine xuống dưới 35ml/phút/1,73m2 (giá trị bình thường vào khoảng 100-150ml/phút/1,73m2 ).
Bệnh nhân lọc máu nên được cho liều 50mg sau mỗi lần lọc máu; nên thực hiện trong bệnh viện vì có thể xảy ra tụt huyết áp đáng kể.
Chống chỉ định :
– chậm nhịp xoang.
– bloc nhĩ thất độ hai và ba.
– suy thất phải thứ phát do tăng áp phổi.
– suy tim sung huyết.
– sốc tim.
– gây vô cảm với những tác nhân làm suy cơ tim như ether.
– quá mẫn với atenolol.
Tác dụng phụ
Tác động ngoại ý thường được báo cáo nhiều nhất trong những thử nghiệm lâm sàng với atenolol là chậm tim (3%), chóng mặt (3%), choáng váng (2%), mệt mỏi (3%), tiêu chảy (2%) và buồn nôn (3%).
Các tác dụng ngoại ý phân loại theo hệ cơ quan như sau:
Tim mạch: Suy tim xung huyết (xem Chú ý đề phòng), chậm nhịp tim nặng, bloc nhĩ thất, đánh trống ngực, kéo dài đoạn P-R, đau ngực, choáng váng và hạ huyết áp thế đứng, hiện tượng Raynaud, khập khểnh, đau chân và lạnh tay chân, phù nề.
Hô hấp: Khó thở, thở khò khè, ho, co thắt phế quản.
Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt, ngất, mất điều hòa, mệt mỏi, ngủ lịm, lo lắng, trầm cảm, buồn ngủ, giấc mơ sâu đậm, mất ngủ, dị cảm, ù tai.
Hệ tiêu hóa: Ðau bụng, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, chán ăn.
Linh tinh: Nổi ban da, ngứa và/hoặc khô mắt, giảm dung nạp vận động, chảy máu cam, cơn bừng hỏa, bất lực, giảm tình dục, đổ mồ hôi, đau nhức toàn thân.
Các tác dụng ngoại ý sau có xảy ra với các thuốc ức chế bêta nhưng không có báo cáo xuất hiện với atenolol:
Tim mạch: phù phổi, to tim, cơn bừng hỏa, ngất, và ngưng nhịp xoang.
Hệ thần kinh trung ương: tính tình hung hăng, lú lẫn, bồn chồn và ảo giác.
Hô hấp: co thắt thanh quản và hen suyễn.
Da liễu: viêm da tróc vảy.
Nhãn khoa: nhìn mờ, cảm giác nóng bỏng và rối loạn thị lực.
Huyết học: ban xuất huyết giảm tiểu cầu.
Thông tin thành phần Amlodipine
Dược lực:
Dược động học :
Vì amlodipin được hấp thu tốt sau khi uống nên sự phân phối thuốc rất rộng trong cơ thể. Tuy nhiên, sự thải trừ thuốc chậm dẫn đến tác dụng kéo dài, nên amlodipin thích hợp cho liều dùng một lần/ngày.
Ở những người bệnh cao huyết áp liều một lần/ngày amlodipin làm giảm huyết áp tới mức độ có ý nghĩa lâm sàng hơn 24 giờ ở tư thế nằm lẫn thế đứng. Tác dụng này xuất hiện chậm vì thế không cần dự kiến sự hạ huyết áp nhanh.
Trong chứng đau thắt ngực thuốc làm tăng sức chịu đựng khi gắng sức của bệnh nhân, làm giảm tần suất những cơn đau thắt ngực và nhu cầu dùng nitroglycerin.
Thuốc không có tác dụng chuyển hóa có hại, không ảnh hưởng đến lipid huyết tương. Thuốc dùng được cho những người bệnh suyễn, tiểu đường và gút.
Tác dụng :
Thuốc có tác dụng chống đau thắt ngực chủ yếu bằng cách giãn các tiểu động mạch ngoại biên và giảm hậu tải tim. Sự tiêu thụ năng lượng và nhu cầu oxygen của cơ tim giảm vì thuốc không gây phản xạ nhịp tim nhanh. Người ta nghĩ rằng thuốc làm giãn mạch vành (các động mạch và tiểu động mạch), cả ở vùng bình thường lẫn vùng thiếu máu. Sự giãn mạch vành làm tăng cung cấp oxygen cho cơ tim.
Chỉ định :
Ðiều trị thiếu máu cơ tim, đau thắt ngực ổn định hoặc đau thắt ngực vận mạch (Prinzmetal). Thuốc có thể dùng một mình hoặc phối hợp với những thuốc chống đau thắt ngực khác, hoặc dùng trong các trường hợp kháng với nitrat và/hoặc thuốc chẹn bêta.
Liều lượng – cách dùng:
Liều amlodipin không thay đổi, ngay cả khi phối hợp với các thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn bêta hoặc thuốc ức chế men chuyển.
Chống chỉ định :
Tác dụng phụ
Trong quá trình dùng rộng rãi amlodipin, ngoài những tác dụng phụ nói trên còn gặp thay đổi hoạt động tiêu hóa, đau khớp, suy nhược, khó thở, khó tiêu, tăng sản lợi, chứng to vú đàn ông, bất lực, tiểu tiện nhiều lần, thay đổi tính khí, đau cơ, ngứa, nổi mẩn, loạn thị giác, hiếm gặp hồng ban đa dạng.
Rất hiếm gặp vàng da-chủ yếu liên quan đến ứ mật – hoặc tăng enzym gan. Trong vài trường hợp phải nhập viện, nhưng quan hệ nhân quả gần như không chắc chắn.
Cũng như với những thuốc chẹn kênh calci khác, rất hiếm gặp những tác dụng phụ sau đây và không thể phân biệt được với bệnh cơ bản: nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim (kể cả nhịp tim nhanh thất và rung nhĩ), đau ngực.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Lodimax plus Atenolol và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Lodimax plus Atenolol bình luận cuối bài viết.