Thuốc Luteina

0
918
Luteina
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Luteina công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Luteina điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Luteina ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Luteina

Luteina
Nhóm thuốc: Hocmon, Nội tiết tố
Dạng bào chế:Viên nén đặt âm đạo, viên nén không bao màu trắng, hai mặt lồi, một mặt khắc “100“ mặt còn lại khắc “22“
Đóng gói:Hộp 2 vỉ x15 viên

Thành phần:

Progesteron 100mg
SĐK:3126/QLD-KD
Nhà sản xuất: Pabianickie Zaklady Farmaceutyczne Polfa S.A – BA LAN
Nhà đăng ký: Công ty cổ phần dược Trung ương Codupha
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Điều trị giãn phế quản duy trì để giảm các triệu chứng ở bệnh nhân trưởng thành bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

Liều lượng – Cách dùng

Liều dùng: 
Người lớn, người cao tuổi: 2 nhát xịt x 1 lần/ngày.
Bệnh nhi: chưa thiết lập độ an toàn và hiệu lực
Cách dùng:
Dùng vào cùng thời điểm mỗi ngày

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc/atropine hoặc dẫn chất của atropine

Tương tác thuốc:

Thuốc kháng cholinergic khác: không khuyến cáo dùng đồng thời lâu dài.

Thuốc tác dụng trên hệ adrenergic: có thể tăng tác dụng không mong muốn của Spiolto Respimat.

Dẫn chất xanthine, steroid, thuốc lợi tiểu không giữ kali: khả năng chịu ảnh hưởng hạ kali huyết của Spiolto Respimat.

Thuốc chẹn beta-adrenergic: có thể làm giảm hoặc đối kháng tác dụng của olodaterol (cân nhắc sử dụng thuốc chẹn beta-adrenergic chọn lọc trên tim & cần thận trọng).

IMAO, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc gây kéo dài khoảng QTc khác: có thể làm tăng ảnh hưởng của Spiolto Respimat trên tim mạch

Tác dụng phụ:

Viêm mũi họng; mất nước; chóng mặt, mất ngủ; tăng nhãn áp, tăng áp lực nội nhãn, nhìn mờ; rung nhĩ, đánh trống ngực, nhịp nhanh trên thất, nhịp tim nhanh; tăng huyết áp; ho, chảy máu cam, viêm họng, khó phát âm, co thắt phế quản, viêm thanh quản, viêm xoang; khô miệng, táo bón, nhiễm nấm Candida hầu họng, khó nuốt, trào ngược dạ dày thực quản, viêm lợi, viêm lưỡi, việm miệng, tắc ruột bao gồm liệt ruột; phát ban, ngứa, phù mạch thần kinh, mề đay, nhiễm trùng da và loét da, khô da, quá mẫn; đau khớp, sưng khớp, đau lưng; bí tiểu, tiểu khó, nhiễm trùng đường niệu.

Tác dụng ngoại ý liên quan chất chủ vận beta-adrenergic: Loạn nhịp, thiếu máu cơ tim, đau thắt ngực, hạ huyết áp, run, đau đầu, căng thẳng, buồn nôn, co thắt cơ, mệt mỏi, khó chịu, hạ kali huyết, tăng đường huyết, toan chuyển hóa

Chú ý đề phòng:

Không nên sử dụng nhiều hơn 1 lần/ngày hoặc trên bệnh nhân hen.

Không được chỉ định điều trị cơn co thắt phế quản cấp.

Phản ứng quá mẫn có thể xuất hiện ngay sau khi sử dụng.

Có thể gây co thắt phế quản nghịch thường đe dọa tính mạng (nếu xuất hiện co thắt phế quản nghịch thường: ngừng thuốc ngay và sử dụng liệu pháp thay thế).

Thận trọng trên bệnh nhân tăng nhãn áp góc đóng, tăng sinh tuyến tiền liệt, tắc nghẽn cổ bàng quang; bệnh tim mạch, đặc biệt suy mạch vành, loạn nhịp tim, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, tăng huyết áp; mắc chứng co giật, nhiễm độc giáp, có tiền sử hoặc nghi ngờ có khoảng QT kéo dài, có đáp ứng bất thường với amin cường giao cảm.

Chỉ nên dùng cho bệnh nhân suy thận khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ có thể xảy ra. Không để dung dịch hoặc khí dung hạt mịn bay vào mắt.

Olodaterol có thể ảnh hưởng tim mạch, biểu hiện bằng tăng nhịp tim, tăng huyết áp và/hoặc các triệu chứng lâm sàng.

Thuốc chủ vận beta2-adrenergic đã được ghi nhận là nguyên nhân gây những thay đổi trên điện tâm đồ (như làm dẹt sóng T, đoạn ST chênh xuống), có thể gây hạ kali huyết đáng kể và khả năng dẫn đến tác dụng bất lợi trên tim mạch; dạng hít liều cao có thể gây tăng nồng độ đường huyết tương.

Thận trọng trong trường hợp có kế hoạch phẫu thuật sử dụng thuốc gây mê hydrocarbon halogen hoá do tăng nhạy cảm với tác dụng phụ trên tim mạch của thuốc giãn phế quản chủ vận beta.

Không nên sử dụng đồng thời thuốc khác chứa chất chủ vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài.

Nếu sử dụng thường xuyên: chỉ dùng để làm giảm các triệu chứng hô hấp cấp.

Phụ nữ mang thai: tránh sử dụng, cho con bú: không nên sử dụng trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ

Thông tin thành phần Progesterone

Dược lực:

Progesterone là một hormon steroid được tiết ra chủ yếu từ hoàng thể ở nửa sau chu kỳ kinh nguyệt. Progesterone được hình thành từ các tiền chất steroid trong buồng trứng, tinh hoàn, vỏ thượng thận và nhau thai. Cùng với lượng estrogen nội sinh được tiết ra đầy đủ ở người phụ nữ bình thường, progesteron sẽ làm nội mạc tử cung tăng sinh chuyển sang giai đoạn chế tiết( giai đoạn hoàng thể). Progesteron giảm tiết đột ngột vào cuối vòng kinh là nguyên nhân chủ yếu khởi đầu kinh nguyệt.
Progesteron kích thích nang vú phát triển và làm thư giãn cơ trơn tử cung.
Progesterone thuốc bao gồm các đặc tính dược lực của progesterone tự nhiên, gồm: trợ thai, kháng estrogene, kháng nhẹ androgene, kháng aldosterone.

Dược động học :

Ðường uống:

– Hấp thu:

Thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.

Sau khi uống thuốc, nồng độ progesterone huyết tương bắt đầu tăng ngay trong giờ đầu tiên và nồng độ cao nhất được ghi nhận sau khi uống thuốc từ 1 đến 3 giờ.

Các nghiên cứu dược động được thực hiện ở người tình nguyện cho thấy rằng sau khi uống đồng thời 2 viên 100mg hoặc 1 viên 200mg, nồng độ progesterone huyết tương tăng trung bình từ 0,13 ng/ml đến 4,25ng/ml sau 1 giờ, 11,75ng/ml sau 2 giờ, 8,37ng/ml sau 4 giờ, 2ng/ml sau 6 giờ và 1,64ng/ml sau 8 giờ.

Do thuốc có thời gian lưu lại trong mô nên cần phải chia liều hàng ngày làm 2 lần cách nhau 12 giờ để đạt tình trạng bão hòa trong suốt 24 giờ.

Sự nhạy cảm đối với thuốc có khác nhau giữa người này và người khác, tuy nhiên ở cùng một người thì các đặc tính dược động thường rất ổn định, do đó khi kê toa cần chỉnh liều thích hợp cho từng người và một khi đã xác định được liều thích hợp thì liều dùng được duy trì ổn định.

– Chuyển hóa:

Trong huyết tương, các chất chuyển hóa chính gồm 20-alfa-hydroxyd-4-alfa-pregnanolone và 5-alfa-dihydroprogesterone.

95% được đào thải qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic trong đó chủ yếu là 3-alfa,5-beta-pregnanediol (pregnandiol). Các chất chuyển hóa trong huyết tương và nước tiểu tương tự với các chất được tìm thấy trong quá trình chế tiết sinh lý của hoàng thể buồng trứng.

Ðường âm đạo:

– Hấp thu:

Sau khi đặt vào âm đạo, progesterone được hấp thu nhanh qua niêm mạc âm đạo, được chứng minh qua việc nồng độ của progesterone trong huyết tương tăng cao ngay trong giờ đầu tiên sau khi đặt thuốc.

Nồng độ tối đa trong huyết tương của progesterone đạt được sau khi đặt thuốc từ 2 đến 6 giờ và duy trì trong 24 giờ ở nồng độ trung bình là 9,7ng/ml sau khi dùng liều 100mg vào buổi sáng và buổi tối. Với liều trung bình này, progesterone đạt nồng độ sinh lý ổn định trong huyết tương, tương đương với nồng độ quan sát được trong pha hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt rụng trứng bình thường. Nồng độ progesterone ít khác biệt giữa các đối tượng cho phép dự kiến hiệu lực của thuốc khi dùng liều chuẩn.

Với liều cao hơn 200mg/ngày, nồng độ progesterone thu được tương đương với nồng độ được mô tả trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

– Chuyển hóa:

Trong huyết tương, nồng độ của 5-beta-pregnanolone không tăng.

Thuốc được đào thải qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng 3-alfa,5-beta-pregnanediol (pregnandiol), được chứng minh qua nồng độ chất này trong nước tiểu tăng dần (cho đến nồng độ tối đa là 142ng/ml ở giờ thứ 6).

Tác dụng :

– Điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt: Progesterone phối hợp với estrogen tạo nên chu kỳ kinh nguyệt của một người phụ nữ.

– Làm nhiệt độ cơ thể tăng cao khi rụng trứng vào những ngày “đèn đỏ”.

– Ngăn chặn các cơn co thắt tử cung

– Ảnh hưởng đến quá trình làm tổ của trứng: Khi trứng thụ tinh được đến ổ niêm mạc tử cung thì trước đó progesterone đã giúp niêm mạc tử cung phát triển, dày hơn để tạo điều kiện tốt nhất để đón trứng.

– Sau thụ thai, progesterone được sản xuất từ nhau thai và nồng độ vẫn giữ ở mức cao trong suốt thai kỳ nên sẽ có tác dụng ngăn ngừa đẻ non, bảo vệ thai nhi phát triển bình thường.

– Tăng huyết động mạch và glycogen trong niêm mạc tử cung để đảm bảo chất dinh dưỡng cho thai nhi

– Hỗ trợ sự phát triển của các tuyến vú trong thai kỳ

– Tạo ra nút nhầy cổ tử cung để tránh sự xâm nhập của vi khuẩn

Chỉ định :

Ðường uống:

Các rối loạn có liên quan đến sự thiếu progesterone, nhất là trong các trường hợp:

– Hội chứng tiền kinh nguyệt,

– Kinh nguyệt không đều do rối loạn rụng trứng hoặc không rụng trứng,

– Bệnh vú lành tính, đau vú,

– Tiền mãn kinh,

– Liệu pháp thay thế hormone trong giai đoạn mãn kinh (bổ sung cho liệu pháp estrogene). 

Ðường âm đạo:

– Thay thế progesterone trong các trường hợp thiếu progesterone hoàn toàn ở phụ nữ bị lấy buồng trứng (chương trình hiến noãn bào),

– Bổ sung cho pha hoàng thể trong chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (FIV),

– Bổ sung cho pha hoàng thể trong chu kỳ tự phát hoặc được tạo ra, trong trường hợp khả năng sinh sản kém hoặc vô sinh nguyên phát hay thứ phát nhất là do rối loạn rụng trứng,
 – Trong trường hợp bị đe dọa sẩy thai hoặc phòng ngừa trong trường hợp bị sẩy thai liên tiếp do suy hoàng thể, cho đến tuần thứ 12 sau khi tắt kinh,

– Trong tất cả các chỉ định khác của progesterone, đường âm đạo được dùng để thay thế cho đường uống trong các trường hợp:

– Có tác dụng ngoại ý của progesterone (bị buồn ngủ sau khi uống thuốc),

– Chống chỉ định đường uống (bị bệnh gan).

Liều lượng – cách dùng:

Cần chấp hành đúng liều khuyến cáo.

Ðường uống:

Trung bình trong các trường hợp thiếu progesterone, liều dùng là 200 đến 300mg progesterone mỗi ngày, chia làm 2 lần, vào buổi sáng và vào buổi tối. Nên uống thuốc xa bữa ăn, nên uống vào buổi tối trước lúc đi ngủ.

– Trong suy hoàng thể (hội chứng tiền kinh nguyệt, bệnh vú lành tính, kinh nguyệt không đều, tiền mãn kinh): 200-300mg mỗi ngày, 10 ngày cho mỗi chu kỳ, thường bắt đầu từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 26.

– Trong liệu pháp thay thế hormone trong giai đoạn mãn kinh: liệu pháp estrogene một mình không được khuyến cáo (do nguy cơ gây tăng sản nội mạc): bổ sung progesterone, hoặc 200mg mỗi ngày vào buổi tối lúc đi ngủ, 12 đến 14 ngày mỗi tháng, hoặc 2 tuần lễ cuối của mỗi chu kỳ điều trị, sau đó ngưng toàn bộ các trị liệu thay thế trong khoảng 1 tuần, trong thời gian này có thể có xuất huyết do thiếu hụt hormone.

Ðối với các chỉ định trên, có thể dùng đường âm đạo với liều tương tự với đường uống, trong trường hợp bệnh nhân bị bệnh gan và/hoặc có các tác dụng ngoại ý do progesterone (buồn ngủ sau khi uống thuốc).

Ðường âm đạo:

Ðặt viên nang sâu trong âm đạo.

– Thay thế progesterone trong các trường hợp thiếu progesterone hoàn toàn ở phụ nữ bị lấy buồng trứng (hiến noãn bào): Bổ sung cho liệu pháp estrogene: đặt 100mg vào ngày thứ 13 và ngày thứ 14 của chu kỳ chuyển tiếp, sau đó đặt mỗi lần 100mg vào buổi sáng và buổi tối từ ngày thứ 15 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Từ ngày thứ 26 và trong trường hợp bắt đầu có thai, liều được tăng thêm 100mg/ngày mỗi tuần để cuối cùng đạt đến liều tối đa 600mg mỗi ngày chia làm 3 lần. Duy trì liều này cho đến ngày thứ 60, và trễ nhất là cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ.

– Bổ sung cho pha hoàng thể trong chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (FIV): liều được khuyến cáo là 400-600mg mỗi ngày bắt đầu từ ngày tiêm hCG cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ.

– Bổ sung cho pha hoàng thể trong chu kỳ tự phát hoặc được tạo ra, trong trường hợp khả năng sinh sản kém hoặc vô sinh nguyên phát hay thứ phát nhất là do rối loạn rụng trứng: liều được khuyến cáo là 200-300mg mỗi ngày, bắt đầu từ ngày thứ 17 của chu kỳ, trong vòng 10 ngày và dùng lại càng nhanh càng tốt trong trường hợp tắt kinh và được chẩn đoán là có thai.

– Dọa sẩy thai hoặc phòng ngừa trong trường hợp bị sẩy thai liên tiếp do suy hoàng thể: liều được khuyến cáo là 200-400mg mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Chống chỉ định :

Ðường uống: rối loạn chức năng gan nặng.

Tác dụng phụ

Ðường uống:

– Buồn ngủ hoặc cảm giác chóng mặt đôi khi xảy ra ở một vài bệnh nhân sau khi uống thuốc từ 1 đến 3 giờ. Trong trường hợp này, có thể giảm liều hoặc thay đổi cách dùng thuốc: uống 2 viên 100mg hoặc 1 viên 200mg vào buổi tối lúc đi ngủ, 12 đến 14 ngày cho mỗi chu kỳ điều trị, hoặc chuyển sang đường âm đạo.

– Thu ngắn chu kỳ kinh nguyệt hoặc gây xuất huyết giữa chu kỳ. Trong trường hợp này phải bắt đầu đợt điều trị chậm hơn trong chu kỳ (ví dụ như bắt đầu vào ngày thứ 19 thay vì ngày thứ 17).

Các tác dụng ngoại ý này thường xảy ra khi quá liều.

Ðường âm đạo:

– Không có trường hợp bất dung nạp thuốc tại chỗ (nóng, ngứa hoặc chảy chất nhờn) nào được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng.

– Không có tác dụng phụ toàn thân đặc biệt là buồn ngủ hay cảm giác chóng mặt được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng ở liều khuyến cáo.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Luteina và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Luteina bình luận cuối bài viết.

Previous articleThuốc Polhumin Mix-3
Next articleThuốc Polhumin Mix-4
Dược Sĩ TS Lucy Hoa là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Tiến sĩ Lucy Hoa nguyên là Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. Hiện tại, Tiến sĩ Lucy Hoa là Phó Tổng Giám đốc tại AZThuoc. Tiến sĩ Lucy Hoa tốt nghiệp Dược sĩ cao cấp tại Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại học Dược Hà Nội và Thạc sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Tổng hợp Nam Úc. Năm 2011, Tiến sĩ Lucy Hoa đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. AZ thuốc trang thông tin thuốc và sức khỏe uy tín, Tổng hợp thông tin các dòng thuốc từ A – Z. Chúng tôi là một đội ngũ Dược sĩ, chuyên gia tư vấn sức khỏe, Đã có nhiều năm kinh nghiệm về y dược.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here