AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Nitrosol công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Nitrosol điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Nitrosol ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Nitrosol
Thành phần:
Nhà sản xuất: | SGPharma Pvt., Ltd – ẤN ĐỘ | ||
Nhà đăng ký: | Công ty TNHH Dược phẩm Hiền Vĩ | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
Thiếu máu nặng
Tăng áp lực nội sọ do chấn thương đầu hoặc xuất huyết não
Nhồi máu cơ tim thất phải
Hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn
Viêm màng ngoài tim co thắt
Dị ứng với các nitrat hữu cơ
Glocom góc đóng
Dùng kèm với các thuốc ức chế phosphodiesterase-5 (PDE-5) như sildenafil, tadalafil, vardernafil
Tương tác thuốc:
Tương tác với các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm
Nitrat có thể ảnh hưởng đến phép đo màu của xét nghiệm Zlatkis/ Zak vì cho ra một kết quả sai với mức cholesterol thấp trong huyết tương.
Tác dụng phụ:
Chóng mặt, lú lẫn, suy nhược, tăng nhịp tim và các dấu hiệu tụt huyết áp, như buồn nôn, nôn, toát mồ hôi, xanh xao và ngất xỉu thường liên quan đến việc dùng thuốc quá liều. Nitroglycerine có thể hiếm khi gây nhịp tim chậm và các dấu hiệu của tăng đối giao cảm. Hơn nữa, đỏ da và viêm da tróc vảy có thể được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị với nitrat.
Những trường hợp hiếm hoi của methemoglobin huyết có thể nhanh chóng loại bỏ bằng cách giảm tốc độ truyền và dùng xanh methylene đã được báo cáo.
Những tác dụng không mong muốn, ví dụ nóng bừng, nhức đầu và hạ huyết áp tư thế, có thể là một giới hạn, đặc biệt là trong những giai đoạn đầu của điều trị, khi đau thắt ngực nặng hoặc khi những bệnh nhân quá nhạy cảm với những tác dụng của nitrat. Đau đầu thường xảy ra trong khi điều trị.
Báo cáo tác dụng phụ được liệt kê dưới đây được xếp loại theo hệ thống.
– Các rối loạn ở máu và hệ bạch huyết
Hiếm: methemoglobin huyết
– Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt, nhức đầu
– Rối loạn nhãn khoa: mờ mắt
– Rối loạn tim mạch: nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm nghịch lý, ngất
– Rối loạn mạch máu: hạ huyết áp tư thế
– Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, khó tiêu
– Rối loạn da và mô dưới da: phát ban
– Rối loạn thông thường và thay đổi tại nơi truyền
Rối loạn thông thường: nóng bừng mặt với phát ban, suy nhược và đổ mồ hôi.
Rất hiếm: tím tái
Thay đổi tại nơi truyền: cảm giác như bị đốt và phát ban.
Methemoglobin huyết có liên quan đến điều trị kéo dài và liều cao.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Điều trị với nitroglycerine bằng truyền tĩnh mạch chỉ được sử dụng trong bệnh viện, theo dõi huyết áp, nhịp tim và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Những bệnh nhân nặng đòi hỏi theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm (central venous pressure) và/ hoặc áp lực động mạch phổi, cung lượng tim và điện tâm đồ (ECG).
1,5ml dung dịch đậm đặc Trinitrina có chứa 0,82ml ethanol (cồn), tương đương khoảng 647mg ethanol, tương đương với khoảng 13ml bia (5%) hoặc 5,4ml rượu (12%)
Nguy hại cho những bệnh nhân mắc chứng nghiện rượu.
Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, trẻ em và những bệnh nhân có nguy cơ cao như bệnh nhân mắc bệnh gan hoặc mắc chứng động kinh.
KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC.
Mặc dù không chắc rằng một bệnh nhân sử dụng Trinitrina hoặc là sẽ lái xe hoặc sử dụng máy móc; nhưng do một số tác dụng phụ (hạ huyết áp tư thế, buồn nôn, chóng mặt), thuốc có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Những tác dụng không mong muốn có thể làm chậm đi các phản xạ của bệnh nhân.
PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Không nên dùng trinitrina đậm đặc để pha các dung dịch truyền trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu của thai kỳ, trừ khi thực sự cần thiết.
Không xác định được chắc chắn liệu nitroglycerine có được bài tiết qua sữa mẹ không. Vì không thể loại trừ khả năng này, nên cần đặc biệt thận trọng khi chỉ định nitroglycerine cho bệnh nhân đang cho con bú.
Thông tin thành phần Nitroglycerin
Dược lực:
Dược động học :
– Chuyển hoá: Nitroglycerin là chất chuyển hoá qua gan lần đầu, chất chuyển hoá là glyceryl dinitrat có tác dụng giãn mạch kém 10 lần chất mẹ.
– Thải trừ: thời gian bán thải của nitroglycerin là 3 phút.
Tác dụng :
Nitroglycerin làm giãn tất cả các cơ trơn, không ảnh hưởng đến cơ tim và cơ vân, tác dụng rõ trên cả động mạch và tĩnh mạch lớn nên làm giảm tiền gánh và hậu gánh dẫn đến giảm sử dụng oxy cơ tim và giảm công năng tim.
Nitroglycerin giãn mạch toàn thân trực tiếp và thoáng qua nên giảm lưu lượng tim, giãn mạch vành làm lưu lượng mạch vành tăng tạm thời, giảm sức cản ngoại biên và lưu lượng tâm thu vì vậy hạ huyết áp.
Nitroglycerin còn phân phối lại máu cho tim, tăng tuần hoàn phụ cho vùng tim thiếu máu có lợi cho vùng dưới nội tâm mạc.
Một vài tác giả thấy thuốc còn
Chỉ định :
– Dự phòng cơn đau thắt ngực.
– Điều trị tăng huyết áp.
– Nhồi máu cơ tim: do thuốc làm hẹp được diện tích thiếu máu và hoại tử.
– Điều trị suy tim sung huyết(nhất là suy tim trái có tăng áp lực mao mạch phổi và tăng sức cản ngoại vi).
– Ðiều trị hỗ trợ trong bệnh suy tim trái nặng bán cấp.
Lưu ý: các dẫn xuất nitrat thường đựơc sử dụng trong bệnh suy tim mãn tính nặng: lợi ích của việc điều trị này đã được chứng tỏ qua các điều trị ngắn hạn và đang được tiếp tục theo dõi qua các điều trị lâu ngày.
Liều lượng – cách dùng:
– Ðau thắt ngực: trung bình mỗi ngày từ 2-3 viên, chia đều trong ngày.
– Hỗ trợ điều trị suy tim trái nặng bán cấp: trung bình mỗi ngày 15-30 mg, chia đều trong ngày.
– Uống thuốc không nhai, hoặc ngậm.
Chống chỉ định :
Tăng nhãn áp.
Huyết áp thấp.
Tác dụng phụ
– Giãn mạch ngoại vi: làm da bừng đỏ nhất là ở ngực, mặt, mắt(có thể tăng nãhn áp).
– Giãn mạch não: gây nhức đầu, có thể tăng áp lực nội sọ nên phải chú ý khi có chảy máu não và chấn thương đầu.
– Hạ huyết áp khi đứng, nhất là trường hợp có huyết áp thấp và người cao tuổi.
– Gây phản xạ nhịp tim nhanh.
– Tăng tiết dịch vị.
– Nồng độ cao trong máu có thể gây Met-Hb huyết.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Nitrosol và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Nitrosol bình luận cuối bài viết.