Polhumin Mix-2


Thành phần:
Nhà sản xuất: | Tarchomin Pharm Works Polfa S.A – BA LAN | ||
Nhà đăng ký: | Công ty TNHH XNK Y tế Delta | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
Tương tác thuốc:
– Các thuốc chẹn beta (như propranolol), thuốc chống trầm cảm (ví dụ như ức chế enzym monoamine oxidase (MAO), salicylat, các chất tương tự somatostatin (ví dụ octreotide), rượu ethylic có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của insulin.
– Oestrogen (bao gồm cả thuốc tránh thai, liệu pháp thay thế hormon), hormon tuyến giáp, các hợp chất của lithium, danazol, thuốc cường giao cảm (ví dụ như epinephrin, terbutalin), axit nicotinic, glucocorticoid, phenytoin có thể làm giảm tác dụng của insulin
– Thuốc trị đái tháo đường uống làm giảm nhu cầu insulin.
Tác dụng phụ:
Tác dụng không mong muốn khác có thể xuất hiện sau khi dùng human insulin bao gồm:
– Rối loạn toàn thân và tại ví trí tiêm: Dị ứng tại chỗ ở vị trí tiêm (đỏ, sưng, đau, ngứa, tụ máu tại vị trí tiêm) có thể xuất hiện trong quá trình điều trị bằng insulin. Hầu hết các triệu chứng thường là thoáng quá và biến mất trong quá trị điều trị.
– Da và dưới da rối loạn mô: loạn dưỡng lipid, phì đại tại chỗ tiêm (đôi khi tại các điểm cách xa vị trí tiêm insulin). Thường xuyên thay đổi chỗ tiêm được khuyến khích để tránh teo hoặc phì đại của mô dưới da.
– Rối loạn hệ thống miễn dịch: phản ứng phản vệ. Phản ứng quá mẫn toàn thân có thể biểu hiện với: phát ban toàn thân, ngứa, ra mồ hôi, rối loạn dạ dày-ruột, phù mạch thần kinh, khó thở, đánh trống ngực, giảm huyết áp và ngất xỉu / bất tỉnh. Phản ứng quá mẫn toàn thân là có khả năng đe dọa tính mạng.
Xin vui lòng thông báo cho bác sĩ nếu có bất kỳ tác dụng không mong muốn xảy ra trong khi điều trị
Chú ý đề phòng:
– Tập thể dục nhiều hơn bình thường hoặc thay đổi chế độ ăn uống thông thường.
– Đang ở nước ngoài: đi du lịch qua các vùng có múi giờ khác nhau có thể ảnh hưởng đến nhu cầu insulin và thời gian tiêm.
– Đang uống rượu: xem các dấu hiệu ban đầu của hạ đường huyết và không bao giờ uống rượu lúc bụng đói.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
Cả tụt đường huyết và tăng đường huyết có thể phát triển trong quá trình điều trị bệnh đái tháo đường không đúng cách, làm tăng nguy cơ tổn thương trong tử cung và chết thai nhi. Ở những phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường có khả năng mang thai, việc đạt được lượng đường trong máu đều đặn trong quá trình điều trị bằng insulin rất quan trọng.
Insulin không qua nhau thai và không vào máu thai nhi.
Nhu cầu insulin giảm trong ba tháng đầu của thai kỳ, và tăng ở ba tháng sau đó. Ở giai đoạn cuối của thai kỳ nhu cầu insulin khoảng gấp đôi so với mức trước khi mang thai.
Nhu cầu insulin trở nên giảm tại thời điểm lao động và sau khi sinh (liều insulin tương tự như liều dùng cho phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường không mang thai).
Phụ nữ cho con bú Hỏi ý kiến bác sỹ trước khi dùng thuốc.
Insulin không được vận chuyển vào sữa mẹ. Bệnh nhân điều trị với insulin có thể cho con bú. Việc điều chỉnh liều của insulin cần thiết ở các bệnh nhân này.
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Trong giai đoạn đầu của điều trị bằng insulin, khi thay đổi một chế phẩm, trong trường hợp căng thẳng tinh thần hoặc thể chất, hoặc nếu bệnh nhân không nhận biết được các triệu chứng của tụt đường huyết, khả năng lái xe và sử dụng máy móc có thể bị suy giảm. Khi lái xe, một bệnh nhân nên tránh những tình huống dẫn đến tụt đường huyết. Cần kiểm soát lượng đường trong máu trong một chuyến đi dài.
– Chú ý trong nhiều điều kiện (ví dụ như các bệnh về gan, thận, tuyến thượng thận, tuyến yên) và các tình huống căng thẳng, lượng đường trong máu có thể biến động đáng kể thậm chí có thể dẫn đến các biến chứng sau điều trị bằng insulin: hạ đường huyết (đường trong máu thấp) hoặc tăng đường huyết (đường trong máu tăng lên).
Tụt đường huyết (nồng độ đường trong máu quá thấp) có thể do dùng quá nhiều insulin, bỏ bữa hoặc hoãn bữa ăn, giảm hàm lượng đường trong thức ăn, tăng hoạt động thể lực hoặc tăng tốc độ hấp thu insulin (ví dụ do tăng nhiệt độ da trong khi phơi nắng hoặc tắm nước nóng). Triệu chứng của tụt đường huyết bao gồm: đổ mồ hôi quá mức, mệt mỏi, đói, tim đập nhanh, cảm thấy ớn lạnh, lo âu, run tay, rối loạn thị giác, đau đầu, và trong trường hợp nghiêm trọng hơn – lú lẫn, co giật, mất ý thức.
Chú ý! Trong trường hợp hạ đường huyết lặp đi lặp lại, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để xác định nguyên nhân của đường trong máu thấp và có thể thay đổi liều lượng insulin. Không bao giờ cho chất lỏng hoặc thức ăn qua miệng của một người đã bất tỉnh do nguy cơ hít phải. Đặt người đã bất tỉnh nằm nghiêng và nhận được chăm sóc y tế ngay lập tức. Nếu hạ đường huyết nặng không được điều trị, nó có thể gây tổn thương não tạm thời hoặc vĩnh viễn hoặc tử vong. Tăng đường huyết Lượng đường trong máu cao bất thường xảy ra trong khi điều trị bằng insulin, thường do: không tuân thủ một chế độ ăn uống cho bệnh nhân đái tháo đường, điều trị bằng insulin trung gian (liều insulin thấp), tăng nhu cầu insulin (bệnh truyền nhiễm, phẫu thuật, chấn thương), thay đổi lối sống (giảm hoạt động thể chất), cũng như dùng các loại thuốc khác như thuốc tránh thai, glucocorticosteroid hoặc thuốc lợi tiểu thiazide. Các triệu chứng của tăng đường huyết bao gồm khát nước quá mức, mất cảm giác ngon miệng, tăng đi tiểu, mệt mỏi, buồn ngủ, khô da và màng nhầy. Tăng đường huyết lâu dài có thể gây ra bệnh đái tháo đường nhiễm ceton axit (mùi aceton từ miệng, thở nhanh và sâu, có thể ceton trong nước tiểu) hoặc hôn mê. Nếu các triệu chứng nói trên xảy ra, tìm gặp bác sĩ ngay lập tức.
Thông tin thành phần Insulin
Dược lực:
Dược động học :
Thời gian tác động trung bình sau khi tiêm dưới da:
Bắt đầu: trong vòng nửa giờ.
Tác động tối đa: từ 1 đến 3 giờ.
Thời gian tác động kéo dài: khoảng 8 giờ.
– Chuyển hoá: Insulin chuyển hoá ở gan bằng phản ứng thuỷ phân dây nối peptid và cắt cầu disulfid làm mất hoạt tính.
– Thải trừ: insulin thải trừ qua đường nước tiểu.
Tác dụng :
+ Cơ chế làm giảm glucose máu của insulin do insulin kết hợp với receptor, phức hợp insulin-receptor sẽ tự phosphoryl hoá tạo tín hiệu dẫn truyền tới nang dự trữửtong tế bào, các nang sẽ di chuyển tới màng tế bào, hoà vào màng tế bào và hướng chất vận chuyển glucose ra ngoài màng tế bào do đó làm tăng cường vận chuyển glucose làm cho glucose vào tế bào với tốc độ nhanh. Khi nồng độ glucose nội bào cao sẽ thúc đẩy insulin ra khỏi receptor, những chất vận chuyển glucose lại được thu hồi vào những nang bọc kín để trở lại kho dự trữ ở nội bào.
Insulin còn thúc đẩy tổng hợp và ức chế phân huỷ glycogen bằng cách kích thích glycogen synthetase và ức chế glycogen phosphorylase.
Khi thiếu insulin, tế bào không sử dụng được glucose và glucose cũng không chuyển thành glycogen để dự trữ ở gan được. Hậu quả là tăng glucose máu và glucose niệu.
_ Trên chuyển hoá lipid: tăng tổng hợp và dự trữ lipid ở gan, ngăn cản phân giải mỡ và ức chế tạo các chất cetonic nhờ ức chế hoạt tính của lipase nhạy cảm với hormon, làm nồng độ acid béo tự do và glycerol trong huyết tương.
– Trên chuyển hoá protid: thúc đẩy đồng hoá protid bằng cách làm acid amin dễ xâm nhập vào tế bào để tổng hợp protein. Đặc biệt ở thành mạch, insulin tham gia vào tạo glycoprotein cấu trúc, do đó nếu thiếu insulin thành mạch dễ bị tổn thương.
Chỉ định :
Điều trị đái tháo đường týp II khi các thuốc chống đái tháo đường tổng hợp không còn hiệu quả.
Thuốc được chỉ định để ổn định bệnh đái tháo đường ban đầu và đặc biệt dùng cho những trường hợp cấp cứu của bệnh đái tháo đường.
Trẻ em gầy yếu, kém ăn, suy dinh dưỡng, nôn nhiều và rối loạn chuyển hoá đường( thường truyền glucose kết hợp với insulin).
Gây cơn shock insulin để điều trị bệnh tâm thần( tạo cơn hạ glucose huyết đột ngột và mạnh).
Liều lượng – cách dùng:
Nhu cầu insulin trung bình hàng ngày trong điều trị bệnh đái tháo đường thay đổi từ 0,5 cho đến trên 1,0 UI/kg cân nặng, phụ thuộc vào mỗi bệnh nhân. Ở những bệnh nhân đái tháo đường kiểm soát chuyển hóa tốt sẽ làm chậm lại quá trình xuất hiện và tiến triển các biến chứng của đái tháo đường giai đoạn muộn. Vì vậy, kiểm soát chuyển hóa tốt bao gồm theo dõi glucose, được khuyến khích.
Ở những bệnh nhân lớn tuổi, mục đích chủ yếu của điều trị là làm giảm triệu chứng và tránh tình trạng hạ đường huyết.
Thuốc thường được tiêm dưới da vào thành bụng, vùng đùi, vùng mông hoặc vùng cơ delta cũng có thể được dùng.
Tiêm dưới da vào thành bụng bảo đảm sự hấp thu nhanh hơn so với những vị trí tiêm khác.
Tiêm vào nếp gấp da được véo lên để làm giảm thiểu khả năng tiêm vào cơ.
Chỉ có dung dịch tiêm insulin người là được tiêm tĩnh mạch nhưng chỉ do bác sĩ thực hiện.
Sau khi tiêm, nên giữ kim dưới da ít nhất 6 giây. Giữ chặt nút đẩy cho đến khi rút kim khỏi da. Ðiều này bảo đảm thuốc đã vào hết và hạn chế khả năng máu hay các dịch khác trong cơ thể chảy vào kim hay vào ống insulin.
Nên thay đổi vị trí tiêm trong vùng tiêm để tránh sự loạn dưỡng mỡ. Ðể tránh nguy cơ lây bệnh, mỗi ống tiêm chỉ sử dụng cho một người.
Thuốc tác dụng nhanh và thường được dùng kết hợp với insulin tác dụng vừa hay insulin tác dụng kéo dài.
Việc tiêm insulin nên được thực hiện 30 phút trước bữa ăn chính hay bữa ăn phụ có carbohydrate.
Chống chỉ định :
Quá mẫn cảm với insulin người hay bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Phù và bất thường về khúc xạ có thể xảy ra khi bắt đầu dùng liệu pháp insulin. Những triệu chứng này thường thoáng qua. Các phản ứng quá mẫn cảm tại chỗ (đỏ, sưng và ngứa ở chỗ tiêm) có thể có trong khi điều trị với insulin. Những phản ứng này thường thoáng qua và biến mất khi tiếp tục điều trị. Các phản ứng quá mẫn cảm toàn thân thỉnh thoảng xuất hiện. Những phản ứng này nghiêm trọng hơn và có thể gây phát ban toàn thân, ngứa, đổ mồ hôi, rối loạn tiêu hóa, phù mạch thần kinh, khó thở, đánh trống ngực và hạ huyết áp. Những phản ứng quá mẫn cảm toàn thân rất dễ đe dọa tính mạng.
Loạn dưỡng mỡ có thể thấy ở chỗ tiêm do không thay đổi vị trí trong vùng tiêm.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Polhumin Mix-2 và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Polhumin Mix-2 bình luận cuối bài viết.