Thuốc Silymax Complex

0
463
Silymax Complex
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Silymax Complex công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Silymax Complex điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Silymax Complex ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Silymax Complex

Silymax Complex
Nhóm thuốc: Thuốc đường tiêu hóa
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên; hộp 6 vỉ x 10 viên

Thành phần:

Cao khô Carduus marianus (tương đương Silymarin toàn phần 70 mg) 140 mg; Cao khô diệp hạ châu (tương ứng với 1400 mg dược liệu) 200 mg; Cao khô ngũ vị tử (tương ứng với 150 mg dược liệu) 25 mg; Cao khô nhân trần (tương ứng với 714,5 mg dược liệu) 50 mg;
SĐK:VD-26340-17
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược TW MEDIPLANTEX – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty cổ phần Dược TW MEDIPLANTEX
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Các trường hợp suy giảm chức năng gan, rối loạn chức năng gan với biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, rối loạn tiêu hóa, dị ứng mẩn ngứa.
Dự phòng và điều trị các tổn thương tế bào gan do các nguyên nhân khác nhau như rượu, thuốc điều trị, hóa chất.
Các trường hợp men gan tăng, gan nhiễm mỡ, xơ gan, viêm đường mật, viêm túi mật.
Viêm gan cấp và mạn tính do virus viêm gan A, B,…

Liều lượng – Cách dùng

Người lớn: 2 viên x  2 lần- 3 lần/ ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi: 1 viên x 1- 2 lần/ngày.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Tác dụng phụ:

Rất hiếm khi gây tiêu chảy hoặc phản ứng dị ứng.

Chú ý đề phòng:

Lưu ý với người đang bị tiêu chảy.

Thông tin thành phần Diệp hạ châu

Mô tả:

Diệp hạ châu dạng thân thảo, cây thường cao từ 30 đến 60 cm, mọc đứng màu xanh bóng, thân cây có nhiều nhánh nhỏ, lá xen kẽ nhau giống lá me. Hoa cái có đĩa mật nhiều thuỳ. Trái diệp hạ châu nhỏ, có 2 khía và điều thú vị là nó mọc ở dưới lá, mùa ra hoa hầu như quanh năm từ tháng 1 đến tận tháng 10.
– Cây Diệp ha châu thường mọc dại với cỏ hoang, ưa ánh sáng và đất ẩm lên phân bố rộng rãi, có thể tìm thấy diệp hạ châu trên khắp các miền quê Việt Nam nhưng ít người biết được công dụng chữa bệnh cực tốt của nó.
– Diệp hạ châu được xem là loại thuốc nam rất tốt trong việc hỗ trợ điều trị bệnh về gan. Theo y học cổ truyền, Diệp hạ châu có vị đắng, tính mát và hơi ngọt, có tác dụng giải độc gan, làm mát gan, kích thích tiêu hoá và tiêu viêm… Còn trong y học hiện đại, chất đắng trong Diệp Hạ Châu giúp làm gia tăng lượng Glutathione- đây là chất giúp bảo vệ gan cho những người thường xuyên sử dụng bia rượu.

Tác dụng :

Ðối với viêm gan siêu vi thì chất đắng trong diệp hạ châu có tác dụng làm hạ men gan, giúp tăng cường chức năng gan và gây ức chế đến sự phát triển của virus gây viêm gan.

Diệp hạ châu hỗ trợ điều trị men gan tăng cao, giúp tăng cường miễn dịch và bảo vệ tế bào gan, làm giảm tình trạng nám da, sạm da có nguyên nhân do gan gây ra.

Chỉ định :

Diệp hạ châu giúp tăng cường chức năng gan trong các trường hợp: xơ gan, viêm gan, gan nhiễm mỡ, gan bị tổn hại do uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá và dùng thuốc có độc tính ảnh hưởng tới gan.

Liều lượng – cách dùng:

Đối tượng sử dụng
– Người bị suy giảm chức năng gan do viêm gan, gan nhiễm mỡ, xơ gan hay gạn bị suy yếu do sử dụng nhiều rượu và thuốc lá…
– Người có men gan cao, có các triệu chứng như da mẩn ngứa, vàng da, nổi mề đay, ăn uống kém và khó tiêu do suy giảm chức năng gan.
– Người cần thanh nhiệt giải độc cơ thể và cơ thể bị suy kiệt
Cách sử dụng
– Có thể sử dụng cả cây Diệp Hạ Châu tươi hay phơi khô đều được. Thường thì Diệp Hạ Châu được chế biến thành dạng khô cắt khúc, làm trà uống và thuốc nén. Nhưng để phát huy hiệu quả tốt nhất thì nên giữ nguyên hoạt chất, chỉ cần cắt thành khúc nhỏ, phơi khô để dùng dần.
– Đối với vùng da bị mề đay, ngứa ngáy nên dùng Diệp Hạ Châu tươi đem nghiền nát rồi  đắp trực tiếp lên da.
– Với người bị viêm gan, sỏi mật… thì mỗi ngày dùng 100 gram Diệp Hạ Châu phơi khô nấu vớt 1 lít nước uống, không nên nấu đặc quá mà chỉ cần đun sôi khoảng 10 – 15 phút là được, dùng thay nước uống hàng ngày.
– Diệp Hạ Châu có vị đắng nên khi nấu cho thêm cam thảo cho dễ uống và không nên uống liên lục trong thời gian dài.

Thông tin thành phần Ngũ vị tử

Mô tả:

Mô tả cây thuốc: 
Ngũ vị tử là cây leo thân gỗ, màu nâu sẫm, kẽ sần sùi, cành nhỏ hơi có cạnh. Lá mọc so le trên cành dài, chụm vòng trên cành ngắn, phiến lá hình trứng ngược, mép khía răng nhỏ và thưa. Hoa đơn tính màu trắng sẫm hay phớt hồng, có mùi thơm mát dịu. Lúc kết quả, trục hoa kéo dài, quả thật tròn mọc phân tán thành chùm, màu đỏ thẫm; mỗi quả chứa 2 hạt nhẵn. Mùa hoa tháng 5-6, quả tháng 7-9.
Bộ phận dùng: 
 
Quả khô còn bột. Thứ hột sắc đen là bắc Ngũ vị tử (Schizandra chinensis Baill) tốt hơn thứ hột đỏ nam Ngũ vị tử (Kadsura japponica Lin). Quả mầu đỏ tía, to, cùi dầy, có dầu ẩm và bóng là loại tốt.
 
Thu hái, Sơ chế: Khi quả chín (mùa Thu), hái về, nhặt bỏ cành và tạp chất, phơi khô.
 
Mô tả Dược liệu:
 
Vị thuốc Ngũ vị tử là quả hình tròn dẹt, đường kính 0,5-0,8cm. Vỏ ngoài mầu đỏ, đỏ tím hoặc đỏ tối, nhăn, có dầu ẩm. Cùi quả mềm nhuyễn, trong có 1-2 hạt. Hạt hình quả thận, mặt mầu vàng nâu, bóng, cứng, nhân mầu trắng. Cùi quả mùi hơi nhẹ nhưng đặc biệt, vị chua. Đập vỡ hạt ngửi thấy mùi thơm, vị cay và đắng (Dược Tài Học).
Bào chế :
Theo Trung Y:
+ Lấy dao đồng bổ đôi, tẩm mật đồ 3 giờ, ngâm nước tương một đêm, sấy khô dùng (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
+ Làm thuốc bổ thì dùng chín (Bản Thảo Cương Mục).
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Tẩm mật, sao phồng đều, khi dùng giã dập. Dùng trong hoàn tán thì sắc lấy nước đặc áo viên thuốc để tránh cố tinh.
+ Muốn thu liễm thì dùng sống. Muốn cho 5 vị đều xuất hiện thì nghiền nhỏ mà dùng. Muốn bôt nhiều thì đập nát, chứng với mật và rượu, để tăng vị ngọt mà giải bớt tính vị chua, liễm mạnh, nhanh của nó (Dược Phẩm Vậng Yếu).
Vị thuốc Ngũ vị tử
Tính vị: Vị chua, tính ôn
Quy kinh: Vào kinh tâm, phế, thận
Thành phần hóa học: Verbealin, saonins, gomisin, sesquycarene, vitamin A, C, E, deoxyschizanrin, schzandrol, citral.
Tác dụng của Ngũ vị tử: Cố biểu, cầm mồ hôi, còn dùng liễm phế, cố tinh, sinh tân dịch.

Chỉ định :

Công dụng:
An thần, liễm phế, bổ thận, chí hãn sáp tinh chỉ tả sinh tân chỉ khát. Dùng cho các trường hợp: viêm khí phế quản mạn tính gây hen suyễn, sau các bệnh sốt nhiễm khuẩn, mất nước, khát nước, hồi hộp đánh trống ngực, tim đập mạnh loạn nhịp, mất ngủ, ngủ hay mê, quên lẫn giảm trí nhớ.
Chủ trị:
– Trị các chứng ho mạn tính, suyễn.
– Tác động đến hệ thần kinh trung ương, thần kinh ngoại biên, phế, tim mạch, tác dụng kháng khuẩn, điều trị suy nhược cơ thể.
– Trị đổ mồ hôi ban đêm, hay khát nước, sinh tân dịch.
– Cầm tiêu chảy do tỳ khí suy yếu, đại tiện sống.
– An thần, dưỡng tâm mạch, trị hay bị hồi hộp, giật mình.

Liều lượng – cách dùng:

Liều dùng: 2 – 9g.
Bài thuốc:
1. Trị chứng bất lực ở nam giới: Dùng 500g Ngũ vị tử nghiền nhỏ, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1g cùng với rượu. Kiêng dùng thịt heo, cá, tỏi và giấm.
2. Trị ho lâu ngày không dứt: Dùng 32g Ngũ vị tử, 12g lá Trà xanh phơi khô, nghiền nhỏ, mỗi ngày uống 8g với nước ấm.
3. Trị cơ thể suy nhược, huyết áp thấp, ra nhiều mồ hôi, chóng mặt, ngủ kém: Bá tử nhân 60g, Bán hạ khúc 60g, Nhân sâm 30g, Ngũ vị tử 30g, Ma hoàng căn 30g, Bạch truật 30g, Mẫu lệ 30g. Tất cả tán nhỏ, uống ngày 2 lần, mỗi lần từ 4-8g.
4. Trị đi tiêu lỏng kéo dài, sáng sớm đi tiêu lỏng, tiêu hóa kém, viêm đại tràng mạn: Phá cố chỉ 16g, Ngũ vị tử 8g, Nhục đậu khấu 6g, Ngô thù du 4g. Tán bột, sắc nước gừng và táo vo viên bằng hạt ngô. Mỗi ngày uống 20-30 viên.

Chống chỉ định :

Tiểu giắt, bí tiểu do thấp nhiệt không dùng.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Silymax Complex và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Silymax Complex bình luận cuối bài viết.

Previous articleThuốc Dogastrol 40 mg
Next articleThuốc Ercefuryl
Dược Sĩ TS Lucy Hoa là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Tiến sĩ Lucy Hoa nguyên là Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. Hiện tại, Tiến sĩ Lucy Hoa là Phó Tổng Giám đốc tại AZThuoc. Tiến sĩ Lucy Hoa tốt nghiệp Dược sĩ cao cấp tại Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại học Dược Hà Nội và Thạc sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Tổng hợp Nam Úc. Năm 2011, Tiến sĩ Lucy Hoa đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. AZ thuốc trang thông tin thuốc và sức khỏe uy tín, Tổng hợp thông tin các dòng thuốc từ A – Z. Chúng tôi là một đội ngũ Dược sĩ, chuyên gia tư vấn sức khỏe, Đã có nhiều năm kinh nghiệm về y dược.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here