AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Succipres 50mg công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Succipres 50mg điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Succipres 50mg ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Succipres 50mg
Thành phần:
Nhà sản xuất: | Salutas Pharma GmbH – ĐỨC | ||
Nhà đăng ký: | Hexal AG | ||
Nhà phân phối: |
Thông tin thành phần Metoprolol
Dược lực:
Dược động học :
– PHân bố: Metoprolol kết hợp với protein huyết tương thấp, khoảng 5-10%. – Chuyển hoá: Chuyển hoá và đào thải Metoprolol chuyển hoá ở gan bằng sự oxi hoá. Ba chất chuyển hoá chính đã được xác định và không có chất nào có hoạt tính ức chế bêta quan trọng về mặt lâm sàng.
– Thải trừ: Trên 95% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Khoảng 5% liều dùng bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi, tỉ lệ này tăng lên 30% trong vài trường hợp. Thời gian bán thải của metoprolol trong huyết tương trung bình là 3,5 giờ (từ 1-9 giờ). Ðộ thanh thải toàn phần khoảng 1 lít/ phút. Không có sự thay đổi đáng kể về mặt dược động học của metoprolol ở người lớn tuổi so với người trưởng thành. Sinh khả dụng toàn thân và sự đào thải metoprolol không đổi ở bệnh nhân giảm chức năng thận. Tuy nhiên, sự bài tiết các chất chuyển hoá giảm. Các chất chuyển hoá tích lũy đáng kể ở những bệnh nhân có độ lọc cầu thận (GFR)
Tác dụng :
Metoprolol có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại một phần.
Metoprolol làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamin (các chất này được phóng thích khi có chấn động (stress) về tâm sinh lý). Ðiều này có nghĩa là sự tăng nhịp tim, cung lượng tim, co bóp cơ tim và huyết áp do tăng nồng độ các catecholamin sẽ giảm đi bởi metoprolol. Khi nồng độ adrenaline nội sinh cao thì Metoprolol ít ảnh hưởng đến sự kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc.
Khi bắt buộc, Metoprolol có thể dùng kết hợp với một thuốc chủ vận bêta-2 cho các bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn. Khi dùng chung với thuốc chủ vận beta-2, Metoprolol ở liều điều trị ít tác động lên sự giãn phế quản do thuốc chủ vận beta-2 hơn so với các chất ức chế beta không chọn lọc.
Metoprolol cho nồng độ ổn định trong huyết tương theo thời gian và tạo ra tác dụng (ức chế beta-1) trên 24 giờ so với những dạng viên nén bào chế thông thường của thuốc ức chế chọn lọc bêta-1.
Do nồng độ trong huyết tương ổn định nên tính chọn lọc thụ thể beta-1 trên lâm sàng được cải tiến trong công thức của Metoprolol khi so sánh với các dạng viên nén bào chế thông thường của thuốc ức chế chọn lọc beta-1. Hơn nữa, các tác động ngoại ý liên quan đến nồng độ đỉnh trong huyết tương như chậm nhịp tim và mỏi chân cũng giảm đi.
Metoprolol ít ảnh hưởng lên sự phóng thích insuline và chuyển hoá đường so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc.
Metoprolol cũng ít ảnh hưởng đến sự đáp ứng của tim mạch đối với hạ đường huyết so với các thuốc ức chế bêta không chọn lọc.
Những nghiên cứu ngắn hạn cho thấy Metoprolol có thể làm tăng nhẹ triglyceride và giảm axít béo tự do trong máu. Trong vài trường hợp, tỉ lệ lipoprotein tỉ trọng cao (HDL) có thể giảm nhẹ, tuy nhiên ở mức độ ít hơn khi dùng chất ức chế beta không chọn lọc. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu thực hiện qua nhiều năm cho thấy sau khi điều trị bằng metoprolol thì nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết thanh giảm đáng kể.
Trong suốt thời gian điều trị bằng Metoprolol, chất lượng cuộc sống được duy trì và cải thiện. Sự cải thiện chất lượng cuộc sống được ghi nhận sau khi điều trị với metoprolol cho các bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim và những bệnh nhân có bệnh cơ tim giãn vô căn.
Trong nghiên cứu MERIT-HF gồm 3991 bệnh nhân suy tim mạn tính (độ II-IV theo NYHA) và phân suất tống máu giảm (# 0,40), Metoprolol làm tăng tỉ lệ sống còn và giảm số lần nhập viện. Khi điều trị dài hạn, bệnh nhân sẽ được cải thiện tổng quát các triệu chứng (phân độ NYHA và Thang Ðiểm Tổng Quát Ðánh Giá Ðiều Trị).
Nghiên cứu này cũng cho thấy Metoprolol làm tăng phân suất tống máu và giảm thể tích máu cuối kỳ tâm trương và cuối kỳ tâm thu ở tâm thất trái.
Chỉ định :
Liều lượng – cách dùng:
Ðiều trị tăng huyết áp: Liều khuyến cáo cho bệnh nhân tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa là Metoprolol succinate 50mg ngày một lần. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với liều 50mg, có thể tăng lên đến 100-200 mg ngày một lần và/hoặc kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Ðiều trị đau thắt ngực: Liều khuyến cáo là 100-200 mg Metoprolol succinate ngày một lần, nếu cần có thể dùng kết hợp với các thuốc trị đau thắt ngực khác.
Ðiều trị bổ sung cho liệu pháp điều trị suy tim cơ bản ở những bệnh nhân suy tim mạn tính có triệu chứng đã ổn định do suy chức năng tâm thu thất trái: Bệnh nhân phải có tình trạng suy tim mạn tính ổn định, không có biểu hiện cấp trong 6 tuần gần nhất và đang dùng một liệu pháp điều trị cơ bản cần thiết không thay đổi trong 2 tuần gần nhất. Ðiều trị suy tim bằng các thuốc ức chế bêta đôi khi có thể tăng tạm thời triệu chứng. Trong vài trường hợp có thể tiếp tục điều trị hoặc giảm liều, và trong các trường hợp khác cần phải ngưng điều trị. Liều khởi đầu cho những bệnh nhân suy tim nặng (độ IV theo NYHA) phải được chỉ định bởi các bác sĩ chuyên sâu điều trị suy tim (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).
Liều cho bệnh nhân suy tim ổn định, độ II: Liều khởi đầu khuyến cáo cho 2 tuần đầu là 25mg ngày một lần. Sau 2 tuần, liều có thể tăng lên 50mg ngày một lần và sau đó có thể gấp đôi liều mỗi 2 tuần. Liều đích cho điều trị dài hạn là 200mg ngày một lần.
Liều cho bệnh nhân suy tim ổn định, độ III-IV: Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5mg (nửa viên 25mg) ngày một lần. Nên điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ trong suốt thời gian tăng liều vì các triệu chứng suy tim có thể trở nên trầm trọng ở một số bệnh nhân. Sau 1-2 tuần liều có thể tăng lên 25mg ngày một lần. Hai tuần tiếp theo, liều có thể tăng đến 50mg ngày một lần. Ở những bệnh nhân dung nạp được liều cao hơn, có thể gấp đôi liều mỗi 2 tuần cho đến liều tối đa 200mg/ngày. Trong trường hợp có hạ huyết áp và/hoặc chậm nhịp tim, cần phải giảm các thuốc dùng phối hợp hoặc giảm liều Metoprolol succinate. Hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị không có nghĩa là Metoprolol succinate không thể dung nạp được trong điều trị suy tim mạn tính, nhưng không được tăng liều cho đến khi tình trạng bệnh nhân đã ổn định, và cần phải tăng cường việc kiểm soát chức năng thận.
Ðiều trị loạn nhịp tim: Liều khuyến cáo là 100-200mg Metoprolol succinate ngày một lần. Ðiều trị dự phòng sau nhồi máu cơ tim: Ðiều trị dài ngày bằng metoprolol đường uống với liều 200mg ngày một lần đã cho thấy làm giảm được nguy cơ tử vong (kể cả đột tử) và giảm nguy cơ tái nhồi máu cơ tim (thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường).
Ðiều trị rối loạn chức năng tim có kèm đánh trống ngực: Liều khuyến cáo: 100mg ngày một lần. Nếu cần, liều có thể tăng đến 200mg.
Dự phòng đau nửa đầu dạng migraine: Liều khuyến cáo là 100-200mg ngày một lần.
Suy chức năng thận: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
Suy chức năng gan: Thường không cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân xơ gan vì metoprolol gắn kết với protein thấp (5-10%). Khi có các dấu hiệu suy chức năng gan trầm trọng (ví dụ: bệnh nhân có shunt nối) nên xem xét việc giảm liều.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân cao tuổi.
Trẻ em: Kinh nghiệm dùng Metoprolol succinate cho trẻ em còn giới hạn.
Chống chỉ định :
Không được dùng metoprolol cho các bệnh nhân bị nghi ngờ là có nhồi máu cơ tim cấp có nhịp tim 0,24 giây hoặc huyết áp tâm thu
Tác dụng phụ
Thường gặp: chậm nhịp tim, hạ huyết áp tư thế (rất hiếm: ngất), lạnh tay chân và đánh trống ngực. Ít gặp: các triệu chứng suy tim tăng thoáng qua, blốc nhĩ thất độ I, phù, đau vùng trước tim. Hiếm gặp: rối loạn dẫn truyền cơ tim, rối loạn nhịp tim. Rất hiếm gặp: hoại thư ở những bệnh nhân có rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng trước đó.
Hệ thần kinh trung ương:
Rất thường gặp: mệt mỏi. Thường gặp: choáng váng, nhức đầu. Ít gặp: dị cảm, vọp bẻ.
Hệ tiêu hoá:
Thường gặp: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón. Ít gặp: nôn. Hiếm gặp: khô miệng.
Huyết học:
Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu.
Gan:
Hiếm gặp: bất thường về xét nghiệm chức năng gan. Rất hiếm gặp: viêm gan.
Hệ cơ xương; Rất hiếm gặp: đau khớp. Chuyển hoá. Ít gặp: tăng cân.
Tâm thần:
Ít gặp: trầm cảm, mất tập trung, ngủ gà hoặc mất ngủ, ác mộng. Hiếm gặp: bồn chồn, lo lắng, rối loạn chức năng sinh dục/ bất lực. Rất hiếm gặp: mất trí nhớ/ giảm trí nhớ, lú lẫn, ảo giác.
Hệ hô hấp:
Thường gặp: khó thở khi gắng sức. Ít gặp: co thắt phế quản. Hiếm gặp: viêm mũi.
Giác quan: Hiếm gặp: rối loạn thị giác, khô và/ hoặc kích ứng mắt, viêm kết mạc. Rất hiếm gặp: ù tai, rối loạn vị giác.
Da:
Ít gặp: nổi ban (dạng mày đay, vẩy nến và sang thương loạn dưỡng da), tăng tiết mồ hôi. Hiếm gặp: rụng tóc. Rất hiếm gặp: nhạy cảm với ánh sáng, tăng bệnh vẩy nến.
Thuoc biet duoc |
Thuốc biệt dược | Thuốc | Thuoc |
BMI trẻ em
Thuốc mới trungtamthuoc.com healcentral Nhịp sinh học yte24h.org |
|
– Các thông tin về thuốc trên AzThuoc.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ – Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên AzThuoc.com |
|
“Thông tin Thuốc và Biệt Dược” – Giấy phép ICP số 235/GP-BC.
© Copyright AzThuoc.com – Email:
contact@thuocbietduoc.com.vn |
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Succipres 50mg và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Succipres 50mg bình luận cuối bài viết.