Thuốc Tab.Pruzena

0
377
Tab.Pruzena
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Tab.Pruzena công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Tab.Pruzena điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Tab.Pruzena ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Tab.Pruzena

Tab.Pruzena
Nhóm thuốc: Thuốc hướng tâm thần
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Đóng gói:Hộp 1 vỉ x 10 viên

Thành phần:

Pyridoxine hydrochloride, Doxylamine Succinate
SĐK:VN-4846-07
Nhà sản xuất: Lanark Laboratories Pvt., Ltd – ẤN ĐỘ
Nhà đăng ký:
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Dược lực:

– Doxylamin succinate là một kháng histamin gây ngủ có đặc tính kháng acetylcholin, được dùng để điều trị dị ứng, khó ngủ, mất ngủ.

Công dụng:

Điều trị mất ngủ, khó ngủ, dị ứng.

Liều lượng – Cách dùng

– Điều trị mất ngủ: sản phẩm không thuộc danh mục thuốc gây nghiện của Bộ Y tế ban hành; thông thường 1-2 viên, uống trước khi ngủ; giảm liều cho bệnh nhân nhạy cảm trên 60 tuổi.

– Giảm các triệu chứng dị ứng: ngày 1-2 viên cho người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên.

Chống chỉ định:

– Trẻ em dưới 15 tuổi; bệnh nhân bị glôcôm góc đóng, nguy cơ ứ nước tiểu; người bệnh bị mẫn cảm với thuốc; phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Tương tác thuốc:

– Doxylamin succinate làm tǎng tác dụng an thần của rượu và các thuốc an thần khác như nhóm thuốc chống lo hãi benzodiazepin (VALIUM, ATIVAN, KLONOPIN, XANAX), nhóm thuốc giảm đau gây ngủ và các dẫn xuất (PERCOCET, VICODIN, DILAUDID,CODEINE, DARVON), nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng (ELAVIL, TOFRANIL,NOPRAMIN) và một số thuốc chống cao huyết áp (CATAPRESS, INDERAN).

Doxylamin succinate cũng tǎng cường tác dụng gây khô của các thuốc khác có đặc tính kháng acetylcholin (BENTYL, URECHOLINE, PROBANTHINE).

Tác dụng phụ:

Doxylamin succinate thường gây buồn ngủ, mệt mỏi, ngủ gật, chóng mặt, rối loạn điều vận, làm khô đặc chất tiết ở miệng và đường hô hấp, kích ứng dạ dày. Doxylamin succinate cũng có thể gây hạ huyết áp, đánh trống ngực, tǎng nhịp tim, lú lẫn, cǎng thẳng, kích thích, nhìn lóa, nhìn đôi, run, chán ǎn hoặc buồn nôn.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:

Không nên sử dụng thuốc cho những người đang lái xe hoặc đang điều khiển, vận hành máy móc do thuốc có tác dụng gây ngủ gật.

Chú ý đề phòng:

– Thận trọng khi dùng Doxylamin succinate ở người bị glôcôm góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt, cường giáp, bệnh tim mạch, cao huyết áp và hen.

– Trong thời gian uống thuốc Doxylamin succinate, không được uống rượu hoặc dùng các thuốc an thần khác do Doxylamin succinate làm tǎng tác dụng an thần.

– Thận trọng khi sử dụng đối với người đang lái xe hay điều khiển máy móc vì thuốc có tác dụng gây ngủ gật.

Không sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Doxylamin succinate ở người bị glôcôm góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt, cường giáp, bệnh tim mạch, cao huyết áp và hen.

Sử dụng quá liều:

Trong trường hợp quá liều hoặc vô tình bị ngộ độc thuốc phải ngừng dùng thuốc, phối hợp các biện pháp y tế cần thiết và báo ngay cho bác sỹ.

Thông tin thành phần Vitamin B6

Dược lực:

Vitamin B6 là loại vitamin tan trong nước thuộc nhóm B.

Dược động học :

Pyridoxin được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hoá, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu. Sau khi tiêm hoặc uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não. Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hoá. Lượng đưa vào, nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.

Tác dụng :

Vitamin B6 tồn tại dưới 3 dạng: pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như coenzym trong chuyển hoá protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gama – aminobutyric tham gia tổng hợp hemoglobin.

Hiếm gặp tình trạng thiếu hụt vitamin B6 ở người, nhưng có thể xảy ra trong trường hợp rối loạn hấp thu, rối loạn chuyển hoá bẩm sinh hoặc rối loạn do thuốc gây nên. Với người bệnh điều trị bằng isoniazid hoặc phụ nữ uống thuốc tránh thai, nhu cầu vitamin B6 hàng ngày nhiều hơn bình thường.

Nhiều thuốc tác dụng như các chất đối kháng pyridoxin: isoniazid, cycloserin, penicilamin, hydralazin và các chất có nhóm carbonyl khác có thể kết hợp với vitamin B6 và ức chế chức năng coenzym của vitamin này. Pyridoxin được dùng để điều trị co giật và hoặc hôn mê do ngộ độc isoniazid. Những triệu chứng này được xem là do giảm nồng độ GABA trong hệ thần kinh trung ương, có lẽ do isoniazid ức chế hoạt động của pyridoxal – 5 – phosphat trong não. Pyridoxin cũng được dùng làm thuốc hỗ trợ cho các biện pháp khác trong việc điều trị ngộ độc cấp do nấm thuộc chi Giromitra nhằm trị các tác dụng trên thần kinh (như co giật hôn mê) của chất methylhydrazin, được thuỷ phân từ độc tố gyrometrin có trong các nấm này.

Chỉ định :

Phòng và điều trị thiếu hụt vitamin B6: khi thiếu hụt do dinh dưỡng, ít gặp trường hợp thiếu đơn độc một vitamin nhóm B, vì vậy bổ sung vitmain dưới dạng hỗ hợp có hiệu quả hơn dùng đơn lẻ. Tốt nhất vẫn là cải thiện chế độ ăn.

Thiếu hụt pyridoxxin có thể dẫn đến thiếu máu nguyên bào sắt, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, khô nứt môi. Nhu cầu cơ thể tăng và việc bổ sung vitamin B6, có thể cần thiết trong các trường hợp sau đây: nghiện rượu, bỏng, suy tim sung huyết, sốt kéo dài, cắt bỏ dạ dày, lọc máu, cường tuyến giáp, nhiễm khuẩn, bệnh đường ruột (như ỉa chảy, viêm ruột), kém hấp thu liên quan đến bệnh gan – mật.

Người mang thai có nhu cầu tăng về mọi mặt vitamin. Nên bổ sung bằng chế độ ăn. Một số trường hợp dùng thêm hỗn hợp các vitamin và muối khoáng như người mang thai kém ăn hoặc có nguy cơ thiếu hụt cao (chửa nhiều thai, nghiện hút thuốc lá, rượu, ma tuý).

Dùng với lượng quá thừa hỗn hợp các vitamin và muối khoáng có thể có hịa cho mẹ và thai nhi, cần phải tránh.

Liều lượng – cách dùng:

Uống liều 2 mg hàng ngày coi là đủ để bổ sung dinh dưỡng cho người có hấp thu tiêu hoá bình thường.

Trong thời kỳ mang thai và cho con bú, nên bổ sung từ 2 – 10 mg mỗi ngày.

Để điều trị thiếu hụt pyridoxin ở người lớn, liều uống thường dùng là 2,5 – 10 mg pyridoxin hydroclorid. Sau khi không còn triệu chứng lâm sàng về thiếu hụt, nên dùng hàng ngày trong nhiều tuần, chế phẩm polyvitamin có chứa 2 – 5 mg vitamin B6.

Để điều trị thiếu hụt do thuốc gây nên, liều vitamin B6 uống thường dùng là 100 – 200 mg/ngày, trong 3 tuần, sau đó dùng liều dự phòng 25 – 100 mg/ngày. Với phụ nữ uống thuốc tránh thai, liều vitamin B6 thường dùng là 25 – 30 mg/ngày.

Để điều trị co giật ở trẻ nhỏ lệ thuộc pyridoxin, nên dùng liều 10 – 100 mg tiêm tĩnh mạch. Co giật thường ngừng sau khi tiêm 2 – 3 phút. Trẻ nhỏ co giật có đáp ứng với pyridoxin thườngphải uống pyridoxin suốt đời với liều 2 – 100 mg/ngày.

Để điều trị chứng thiếu máu nguyên bào sắt di truyền, liều uống pyridoxin thường dùng là 200 – 600 mg/ngày. Nếu sau 1 – 2 tháng điều trị, bệnh không chuyển phải xem xét cách điều trị khác. Nếu có đáp ứng, có thể giảm liều pyridoxin xuống còn 30 – 50 mg/ngày. Có thể phải điều trị bằng vitamin này suốt đời để ngăn ngừa thiếu máu ở những người bệnh này.

Để phòng thiếu máu hoặc viêm dây thần kinh do thiếu hụt pyridoxin ở người bệnh dùng isoniazid hoặc penicilamin, nên uống vitamin B6 hàng ngày với liều 10 – 50 mg. Để phòng co giật ở người bệnh dùng cycloserin, uống pyridoxin với liều 100 – 300 mg/ngày, chia làm nhiều lần.

Để điều trị co giật hoặc hôn mê do ngộ độc isoniazid cấp, dùng 1 liều pyridoxin bằng với lượng isoniazid đã uống, kèm với thuốc chống co giật káhc. Thường tiêm tĩnh mạch 1 – 4 g pyridoxin hydrochlorid sau đó tiêm bắp 1 g, cứ 30 phút một lần cho tới hết liều.

Để điều trị quá liều cycloserin, dùng 300 mg pyridoxin hydroclorid với liều 25 mg/kg, một phần ba tiêm bắp, phần còn lại tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ.

Để điều trị các tác dụng thần kinh do ăn phải nấm thuộc chi Gyromitra, tiêm truyền tĩnh mạch pyridoxin hydroclorid với liều 25 mg/kg trong vòng 15 – 30 phút và lặp lại nếu cần thiết. Tổng liều tối đa mỗi ngày có thể tới 15 – 20 g. Nếu diazepam được dùng phối hợp thì với liều pyridoxin thấp hơn cũng có thể có tác dụng.

Chống chỉ định :

Quá mẫn với pyridoxin.

Tác dụng phụ

Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.

Hiếm gặp: buồn nôn và nôn.

Thông tin thành phần Doxylamine

Dược lực:

Doxylamine là một chất kháng histamine làm giảm tác dụng của histamine hóa học tự nhiên trong cơ thể. Histamine có thể tạo ra các triệu chứng hắt hơi, ngứa, chảy nước mắt và chảy nước mũi . Thuốc kháng histamine có thể gây buồn ngủ và đôi khi được sử dụng hỗ trợ giấc ngủ.

Tác dụng :

– Điều trị mất ngủ: sản phẩm không thuộc danh mục thuốc gây nghiện của Bộ Y tế ban hành; thông thường 1-2 viên, uống trước khi ngủ; giảm liều cho bệnh nhân nhạy cảm trên 60 tuổi.

Chỉ định :

Doxylamine được sử dụng để điều trị hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mắt, nổi mề đay , nổi mẩn da , ngứa và các triệu chứng cảm lạnh hoặc dị ứng khác.
Doxylamine cũng được sử dụng như một phương pháp điều trị ngắn hạn cho các vấn đề về giấc ngủ : mất ngủ, khó ngủ…

Liều lượng – cách dùng:

Điều trị mất ngủ

Liều người lớn thông thường cho chứng mất ngủ
25 mg uống mỗi ngày một lần 30 phút trước khi đi ngủ.
Thời gian điều trị: Không quá 2 tuần liên tiếp.
Liều trẻ em thông thường cho chứng mất ngủ
Tuổi từ 12 tuổi trở lên: 25 mg uống mỗi ngày một lần 30 phút trước khi đi ngủ.
Thời gian điều trị: Không quá 2 tuần liên tiếp.
Giảm các triệu chứng dị ứng:
Ngày 1-2 viên cho người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên.
Lưu ý:

Không sử dụng doxylamine để điều trị chứng mất ngủ ở trẻ dưới 15 tuổi. 

Hãy hỏi bác sĩ trước khi sử dụng thuốc này để điều trị các triệu chứng cảm lạnh hoặc dị ứng ở trẻ dưới 6 tuổi. 

Chống chỉ định :

Mẫn cảm với doxylamine;

Tác dụng phụ

Doxylamin succinate thường gây buồn ngủ, mệt mỏi, ngủ gật, chóng mặt, rối loạn điều vận, làm khô đặc chất tiết ở miệng và đường hô hấp, kích ứng dạ dày. Doxylamin succinate cũng có thể gây hạ huyết áp, đánh trống ngực, tǎng nhịp tim, lú lẫn, cǎng thẳng, kích thích, nhìn lóa, nhìn đôi, run, chán ǎn hoặc buồn nôn.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:

Không nên sử dụng thuốc cho những người đang lái xe hoặc đang điều khiển, vận hành máy móc do thuốc có tác dụng gây ngủ gật.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Tab.Pruzena và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi không chấp nhận trách nhiệm nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Tab.Pruzena bình luận cuối bài viết.

Previous articleThuốc Tanegonin
Next articleThuốc Tranquinal 0,25
Dược Sĩ TS Lucy Hoa là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Tiến sĩ Lucy Hoa nguyên là Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. Hiện tại, Tiến sĩ Lucy Hoa là Phó Tổng Giám đốc tại AZThuoc. Tiến sĩ Lucy Hoa tốt nghiệp Dược sĩ cao cấp tại Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại học Dược Hà Nội và Thạc sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Tổng hợp Nam Úc. Năm 2011, Tiến sĩ Lucy Hoa đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. AZ thuốc trang thông tin thuốc và sức khỏe uy tín, Tổng hợp thông tin các dòng thuốc từ A – Z. Chúng tôi là một đội ngũ Dược sĩ, chuyên gia tư vấn sức khỏe, Đã có nhiều năm kinh nghiệm về y dược.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here