Thuốc Targin 40/ 20mg

0
475
Targin 40/ 20mg
Rate this post

Targin 40/ 20mg

Targin 40/ 20mg
Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Dạng bào chế:Viên nén giải phóng kéo dài
Đóng gói:Hộp 2 vỉ x 14 viên

Thành phần:

Oxycodon HCl 40mg; Naloxon HCl 20mg
SĐK:VN2-511-16
Nhà sản xuất: Bard Pharmaceuticals Limited – ANH
Nhà đăng ký: Mundipharma Pharm., Ltd
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Thuốc giảm đau opioid, gây nghiện dùng để điều trị những cơn đau mức độ từ vừa đến nặng và kéo dài.
Không chỉ định như một thuốc giảm đau khi cần.

Liều lượng – Cách dùng

Người lớn
Sử dụng như thuốc opioid đầu tiên hoặc cho bệnh nhân không dung nạp opioid: khởi đầu 10 mg / 5 mg oxycodone hydrochloride / naloxone hydrochloride  mỗi 12 giờ.
Liều tối đa hàng ngày của những viên này là 160 mg oxycodone hydrochloride / 80 mg naloxone hydrochloride. Liều tối đa hàng ngày được dành riêng cho những bệnh nhân trước đây được duy trì với liều hàng ngày ổn định và những người cần tăng liều. Cần chú ý đặc biệt đến những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương và bệnh nhân suy gan nhẹ nếu cân nhắc tăng liều. 
Đối với những bệnh nhân cần liều cao hơn, nên sử dụng oxycodone hydrochloride giải phóng kéo dài trong cùng một khoảng thời gian, có tính đến liều tối đa hàng ngày là 400 mg oxycodone hydrochloride giải phóng kéo dài. Trong trường hợp dùng liều oxycodone hydrochloride bổ sung, tác dụng có lợi của naloxone hydrochloride đối với chức năng ruột có thể bị suy giảm.
Chuyển từ Chế phẩm oxycodone đường uống khác: liều Oxycontin bằng một nửa tổng liều oxycodone hàng ngày đã dùng, mỗi 12 giờ;
Opioid khác: ngừng sử dụng thuốc opioid khác, khởi đầu 10 mg mỗi 12 giờ;
Điều chỉnh mỗi 1-2 ngày để đạt mức liều có tác dụng giảm đau đủ và tối thiểu hóa phản ứng có hại.
Bệnh nhân suy gan: 1/3 đến ½ liều ban đầu, sau đó chỉnh liều cẩn thận.
Chế độ liều ban đầu đối với mỗi cá thể phải căn cứ vào kinh nghiệm giảm đau điều trị trước đó và nguy cơ của sự lệ thuộc thuốc, sự lạm dụng và dùng thuốc không đúng.
Liên tục đánh giá lại bệnh nhân để đánh giá việc duy trì kiểm soát đau và tần suất tương đối các phản ứng có hại; đánh giá sự lệ thuộc thuốc, sự lạm dụng và dùng thuốc không đúng
Cách dùng:
Uống nguyên viên với đủ nước và nuốt ngay lập tức sau khi để trong miệng; không nghiền nát, nhai, hoặc hòa tan viên.
Giới hạn sử dụng: Do nguy cơ lệ thuộc, lạm dụng và sử dụng sai opioid, ngay cả ở liều khuyến cáo/liều phù hợp, và nguy cơ cao hơn của việc quá liều và tử vong với dạng giải phóng kéo dài; OxyContin được dùng khi các phương pháp điều trị thay thế khác không hiệu quả, không dung nạp, hoặc không đủ để kiểm soát đau

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc

Đã biết mẫn cảm với oxycodone hoặc chống chỉ định sử dụng thuốc opioid.

Suy hô hấp, chấn thương đầu, tắc liệt ruột, hội chứng bụng cấp, chậm làm rỗng dạ dày, tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính, bệnh tim phổi, hen phế quản mạn tính, tăng cacbon dioxid huyết, suy gan trung bình-nặng, suy thận nặng (ClCr Phụ nữ mang thai

Tương tác thuốc:

Thuốc giảm đau tác dụng vừa chủ vận vừa đối kháng hoặc chủ vận đơn thuần có thể làm giảm tác dụng của oxycodone hoặc thúc đẩy triệu chứng cai thuốc.

Opioid có thể làm giảm hiệu quả thuốc lợi tiểu và cũng có thể gây bí tiểu cấp.

Thận trọng dùng chung: thuốc ức chế TKTW bao gồm thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc bình thần, thuốc mê toàn thân, phenothiazin, opioid khác và rượu (có thể làm tăng nguy cơ suy hô hấp, an thần sâu, hôn mê hoặc tử vong); thuốc giãn cơ (oxycodone có thể tăng cường tác động ức chế thần kinh cơ của thuốc giãn cơ xương và làm gia tăng suy hô hấp); thuốc ức chế CYP3A4 và 2D6 (có thể là nguyên nhân làm giảm độ thanh thải của oxycodone dẫn đến làm tăng nồng độ oxycodone huyết tương và dẫn đến tăng hoặc kéo dài tác dụng); thuốc gây cảm ứng CYP450 3A4 (có thể gây cảm ứng chuyển hóa của oxycodone, do đó, có thể gây tăng thanh thải thuốc mà có thể dẫn đến giảm nồng độ oxycodone huyết tương, thiếu hiệu quả hoặc có thể, xuất hiện h/c cai thuốc trên bệnh nhân đã có phụ thuộc oxycodone); thuốc kháng cholinergic hoặc có hoạt tính kháng cholinergic (có thể dẫn đến tăng nguy cơ bí tiểu và/hoặc táo bón nặng, có thể dẫn đến liệt ruột)

Tác dụng phụ:

Suy hô hấp đe dọa tính mạng; tụt huyết áp; co giật; táo bón, buồn nôn, nôn; buồn ngủ, chóng mặt, đau đầu; ngứa; khô miệng; suy nhược; đổ mồ hôi; và một số các rối loạn khác.

Sau lưu hành: lạm dụng, nghiện ngập, vô kinh, ứ mật, tử vong, sâu răng, tăng men gan, tăng cảm giác đau, hạ natri máu, tắc ruột, tăng trương lực cơ xương, quá liều, đánh trống ngực (trong tình trạng ngừng thuốc), động kinh, hội chứng tiết hormon chống bài niệu không phù hợp, nổi mề đay

Chú ý đề phòng:

Bệnh nhân khó nuốt; có nguy cơ có rối loạn tiêu hóa dẫn đến lòng ống tiêu hóa hẹp; có bệnh lý đường mật, bao gồm viêm tụy cấp; có tiền sử rối loạn động kinh.

Đánh giá nguy cơ lệ thuộc, lạm dụng và sử dụng sai opioid của mỗi bệnh nhân trước khi kê đơn; tư vấn những rủi ro và sử dụng thuốc hợp lý với sự theo dõi các dấu hiệu lệ thuộc, lạm dụng, sử dụng không đúng.

Sử dụng sai hoặc lạm dụng (nghiền, nhai, hít, hoặc tiêm chích chế phẩm đã được hòa tan) dẫn đến việc đưa opioid vào cơ thể không kiểm soát được và có thể quá liều và tử vong.

Nguy cơ lệ thuộc, lạm dụng và dùng thuốc không đúng (nguy cơ tăng ở bệnh nhân có tiền sử cá nhân/gia đình lạm dụng thuốc (bao gồm lạm dụng hoặc nghiện ma túy/rượu) hoặc bệnh tâm thần), của hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh nếu dùng thời gian dài cho phụ nữ mang thai.

Thuốc có thể gây tụt huyết áp nghiêm trọng bao gồm hạ huyết áp tư thế đứng và ngất (nhất là ở bệnh nhân bị giảm thể tích máu hoặc dùng đồng thời thuốc ức chế TKTW).

Giám sát dấu hiệu suy hô hấp (đặc biệt ở bệnh nhân COPD nặng, bệnh tim phổi; bệnh nhân với thể tích hô hấp dự trữ đã giảm đáng kể, thiếu oxy máu, carbon dioxid máu cao, trước đó suy hô hấp, suy nhược hoặc yếu sức, bị chấn thương đầu hoặc tăng áp lực nội sọ; người cao tuổi).

Khi ngừng sử dụng, cần giảm liều từ từ; không ngưng đột ngột. Tránh sử dụng ở bệnh nhân bị sốc tuần hoàn, suy giảm ý thức hoặc hôn mê.

Cân nhắc giới hạn của xét nghiệm để phiên giải kết quả tìm oxycodone trong nước tiểu.

Thai kỳ: chỉ sử dụng khi cân nhắc lợi ích và nguy cơ. Không cho con bú trong thời gian điều trị.

Dấu hiệu cai thuốc có thể xảy ra ở trẻ bú mẹ khi mẹ ngừng thuốc, hoặc khi ngừng cho bú.

Lái xe, vận hành máy móc trừ khi dung nạp với tác dụng của oxycodone.

Chất chủ vận opioid được tìm kiếm bởi người nghiện ma túy/người bị rối loạn nghiện thuốc và bị cấm sử dụng bất hợp pháp: xem xét những rủi ro này khi kê đơn/cấp phát, cần có chiến lược để làm giảm những nguy cơ này bao gồm kê đơn số lượng thấp nhất thích hợp và tư vấn bệnh nhân việc xử lý đúng quy tắc đối với thuốc không sử dụng

Thông tin thành phần Oxycodone

Tác dụng :

Oxycodone là một opioid thuốc giảm đau gây ngủ tương tự như morphine. Một opioid đôi khi được gọi là ma tuý.

Chỉ định :

Oxycodone được sử dụng để điều trị đau trung bình đến đau nặng.
Oxycodone cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Liều lượng – cách dùng:

Người lớn
Ban đầu: Loại phát hành ngay lập tức (IR): 5 mg đến 15 mg uống mỗi 4 đến 6 giờ.
Phát hành kiểm soát (CR): uống 10 mg mỗi 12 giờ. Bảo trì: IR: 10 mg đến 30 mg uống mỗi 4 giờ.Liều lớn hơn 30 mg hiếm khi cần thiết và nên được sử dụng thận trọng CR: 20 mg đến 640 mg mỗi ngày ở những bệnh nhân với cơn đau ung thư.
Tổng liều hàng ngày trung bình khoảng 105 mg mỗi ngày. Bệnh nhân ung thư bị đau nặng có thể đòi hỏi những liều giải cứu “khi cần thiết” của các hình thức ngay lập tức phát hành oxycodone để bổ sung các hình thức kiểm soát phát hành.
Người cao tuổi đau
Ban đầu: Phát hành ngay lập tức (IR): 2,5 mg uống mỗi 6 giờ bảo trì: Tăng liều từ từ khi cần thiết. Liều lớn hơn 30 mg hiếm khi cần thiết và nên được sử dụng thận trọng CR: 20 mg đến 640 mg mỗi ngày ở những bệnh nhân với cơn đau ung thư. Tổng liều hàng ngày trung bình khoảng 105 mg mỗi ngày. Bệnh nhân ung thư bị đau nặng có thể đòi hỏi những liều giải cứu “khi cần thiết” của các hình thức ngay lập tức phát hành oxycodone để bổ sung các hình thức kiểm soát phát hành.
Trẻ em
> 1 năm <50 kg: 0,05 mg đến 0,15 mg / kg / liều mỗi 4-6 giờ khi cần thiết.
> 1 năm> = 50 kg: Bắt đầu lúc 5 mg uống mỗi 6 giờ khi cần thiết, sau đó liều dùng có thể được điều chỉnh lên đến 10 mg uống mỗi 3 đến 4 giờ.

Chống chỉ định :

Không sử dụng oxycodone nếu đã từng có một phản ứng dị ứng với một loại thuốc gây nghiện (ví dụ methadone, morphine, Oxycontin, Darvocet, Percocet, Vicodin, Lortab, và nhiều loại khác), hoặc một loại thuốc ho có chứa codeine, hydrocodone, hoặc dihydrocodeine.

Cũng không nên dùng oxycodone nếu đang có một cơn hen suyễn hoặc nếu có tắc ruột – liệt ruột.

Oxycodone có thể hình thành thói quen và nên được sử dụng bởi người đã được quy định. Không bao giờ chia sẻ oxycodone với một người khác, đặc biệt là một người với một lịch sử lạm dụng ma túy hoặc nghiện. Giữ thuốc trong nơi mà người khác không thể có được nó.

Để chắc chắn rằng có thể dùng một cách an toàn oxycodone, hãy nói cho bác sĩ nếu có bất kỳ những điều kiện khác:

Hen suyễn, COPD, ngưng thở khi ngủ hoặc các rối loạn hô hấp khác;

Bệnh gan hoặc bệnh thận;

Suy tuyến giáp;

Nuốt khó, hoặc tắc nghẽn đường tiêu hóa (dạ dày hay ruột);

Dị dạng cột sống;

Tiền sử chấn thương đầu hoặc khối u não;

Động kinh hoặc rối loạn co giật khác;

Huyết áp thấp;

Bệnh túi mật;

Addison hoặc rối loạn tuyến thượng thận khác;

Mở rộng tuyến tiền liệt, vấn đề đi tiểu;

Bệnh tâm thần;

Lsịch sử của nghiện ma túy hoặc rượu.

Oxycodone có thể sẽ không gây hại cho thai nhi. Báo cho bác sĩ nếu đang mang thai hoặc dự định có thai trong thời gian điều trị. Oxycodone có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không nên bú trong khi đang sử dụng oxycodone. Những người lớn tuổi có thể có nhiều khả năng có tác dụng phụ từ thuốc này.

Tác dụng phụ

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của một phản ứng dị ứng với oxycodone: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Ngừng sử dụng oxycodone và gọi cho bác sĩ ngay nếu có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:

Thở nông, nhịp tim chậm;

Co giật;

Da lạnh ẩm;

Nhầm lẫn;

Yếu nghiêm trọng hay chóng mặt.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng oxycodone có nhiều khả năng xảy ra, chẳng hạn như:

Buồn nôn, nôn, táo bón, chán ăn;

Chóng mặt, nhức đầu, cảm giác mệt mỏi;

Khô miệng;

Ra mồ hôi;

Ngứa.

Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Thông tin thành phần Naloxone hydrochloride

Dược lực:

Naloxon là thuốc đối kháng opiat.

Dược động học :

Hấp thu: naloxon bị khử hoạt tính nhanh sau khi uống. Mặc dù thuốc có tác dụng khi uống, nhưng phải uống những liều lớn hơn liều tiêm cần thiết để có sự đối kháng hoàn toàn. Trong một nghiên cứu, đã thấy cần uống một liều duy nhất 3g naloxon hydroclorid mới đã đối kháng có hiệu quả tác dụng của 50mg heroin trong 24 giờ.

Phân bố: Sau khi tiêm, naloxon phân bố nhanh vào các mô và dịch của cơ thể.

Thải trừ: Nửa đời trong huyết tương của naloxon là 60 – 90 phút ở người lớn và khoảng 3 giờ ở trẻ sơ sinh. Naloxon chuyển hóa nhanh trong gan, chủ yếu bằng cách liên hợp với acid glucuronic. Chất chuyển hóa chủ yếu là naloxon 3 – glucuronid. Naloxon cũng bị khử N – alkyl và khử nhóm 6 – ceto, sau đó liên hợp với acid glycuronic. Nghiên cứu với anloxon phóng xạ cho thấy 25 – 40% liều uống hoặc tiêm tĩnh mạch được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa trong nước tiểu trong 6 giờ, khoảng 50% trong 24 giờ và 60 – 70% trong 72 giờ.

Tác dụng :

Naloxon hydroclorid là một chất bán tổng hợp, dẫn xuất từ thebain, có tác dụng đối kháng opiat. Ngược lại với levalorphan hoặc nalorphin, naloxon ít hoặc không có hoạt tính chủ vận. Khi dùng với liều bình thường cho người bệnh gần đây không dùng opiat, naloxon ít hoặc không có tác dụng dược lý. Ngay cả liều rất cao (10 lần liều điều trị thường dùng) gây giảm đau không đáng kể, chỉ gây ngủ lơ mơ và không gây tác dụng như ức chế hô hấp, rối loạn tâm thần, thay đổi về tuần hoàn, hoặc co đồng tử.

Naloxon không gây nhờn thuốc hoặc không gây nghiện về mặt thể chất hoặc tâm lý. Mặc dù liều 0,4mg naloxon hydroclorid tiêm dưới da có thể thúc đẩy những triệu chứng cai thuốc nặng tiềm tàng ở người bệnh nghiện lệ thuộc về mặt thể chất với chế phẩm opiat hoặc pentazoic, uống naloxon thường không thúc đẩy những triệu chứng này, trừ khi liều uống vượt quá 10mg. Ngay cả liều uống 30mg naloxon cũng thường chỉ gây những triệu chứng cai thuốc rất nhẹ.

Chưa biết rõ cơ chế tác dụng đối kháng opiat của naloxon. Naloxon có lẽ tác động như một chất đối kháng cạnh tranh ở các thụ thể của opiat trong hệ TKTW; thuốc được coi là có ái lực cao nhất đối với thụ thể.

Chỉ định :

Khi bị ức chế do chế phẩm opiat và khi dùng chế phẩm opiat quá liều cấp tính.

Naloxon hydroclorid được dùng để điều trị ức chế hô hấp do các opiat tự nhiên và tổng hợp như anileridin, codein, diphenoxylat, fentanyl citrat, heroin, hydromorphon, levorphanol, meperidin, methadon, morphin, oxymorphin, alcaloid hydroclorid của thuocó phiện đậm đặc và prpoxyphen.

Thuốc cũng điều trị hiệu quả ức chế hô hấp do những thuốc chủ vận từng phần của opiat gồm butorphanol, nalbuphin, pentazoic. Dùng naloxon cần phải kèm theo những biện pháp hồi sức khác như cho thở oxy, thở máy, hoặc hô hấp nhân tạo. Naloxon điều trị có hiệu lực chứng ức chế hô hấp nhẹ hoặc vừa và nặng do opiat.

Naloxon không có hiệu quả trong điều trị nhiễm độc cấp do levopropoxyphen. Naloxon cũng được chỉ định để chuẩn đoán khi nghi ngờ quá liều opiat cấp tính.

Không có bằng chứng rõ rệt cho thấy dùng đồng thời naloxon với một thuốc giảm đau; trên thực tế nếu dùng đồng thời những thuốc này, tác dụng giảm đau và an thần có thể bị giảm.

Có thể dùng naloxon cho trẻ sơ sinh để điều trị chứng ngạt do dùng opiat cho người mẹ trong thời gian chuyển dạ và đẻ.

Naloxon còn được đùng để chẩn đoán người nghiện opiat và để điều trị nghiện opiat.

Liều lượng – cách dùng:

Naloxon hydroclorid có thể tiêm tĩnh mạch, dưới da, tiêm bắp, hoặc truyền tĩnh mạch. Nên dùng đường tĩnh mạch trong trường hợp cấp cứu. Trong trường hợp cấp cứu, khi không dùng được đường tĩnh mạch, một số ít chứng cứ gợi ý có thể dùng thuốc có hiệu quả qua ống nội khí quản.

Thuốc tiêm Naloxon hydroclorid có ở thị trường chứa 0,02mg/ml được dùng để điều trị ngạt ở trẻ sơ sinh; thuốc tiêm 0,4mg và 1mg/ml dùng cho người lớn.

Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục naloxon hydroclorid có thể là biện pháp thích hợp nhất đối với người bệnh cần dùng các liều cao hơn, vẫn tái diễn ức chế hô hấp hoặc ức chế hệ thần kinh sau khi đã điều trị có kết quả bằng các liều nhắc lại và/hoặc ở những người mà tác dụng kéo dài của opiat đang được đối kháng. Để tiêm truyền tĩnh mạch liên tục, có thể pha loãng 2mg, naloxon hydroclorid trong 500ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5% để tạo thành dung dịch chứa 0,004mg/ml (4 microgam/ml). Trước khi dùng, phải kiểm tra kỹ dung dịch naloxon hydroclorid tiêm tĩnh mạch xem có chất lạ hoặc biến màu. Chỉ dùng dung dịch thuốc đã pha loãng trong vòng 24 giờ, thuốc đã pha loãng sau 24 giờ phải loại bỏ.

Chống chỉ định :

Naloxon chống chỉ định với người bệnh mẫn cảm với thuốc.

Tác dụng phụ

Làm mất đột ngột tác dụng ức chế của opiat có thể dẫn đến buồn nôn, nôn, ra mồ hôi, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, run, co giật và ngừng tim. Ở người bệnh sau mổ, dùng liều naloxon lớn hơn mức cần thiết có thể dẫn đến mất tác dụng giảm đau và gây kích thích. Giảm huyết áp, tăng huyết áp, nhịp nhanh thất và rung thất, phù phổi đã xảy ra do dùng naloxon sau khi mổ.

Thường gặp:

Tim mạch: Tăng huyết áp, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp thất.

Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, dễ bị kích thích, lo âu, triệu chứng cai nghiện đối với opiat.

Da: Ban.

Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn.

Mắt: Nhìn mờ.

Khác: Vã mồ hôi.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Previous articleThuốc Hapacol 250 Flu
Next articleThuốc Solupred 5mg
Dược Sĩ TS Lucy Hoa là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Tiến sĩ Lucy Hoa nguyên là Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. Hiện tại, Tiến sĩ Lucy Hoa là Phó Tổng Giám đốc tại AZThuoc. Tiến sĩ Lucy Hoa tốt nghiệp Dược sĩ cao cấp tại Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại học Dược Hà Nội và Thạc sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Tổng hợp Nam Úc. Năm 2011, Tiến sĩ Lucy Hoa đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. AZ thuốc trang thông tin thuốc và sức khỏe uy tín, Tổng hợp thông tin các dòng thuốc từ A – Z. Chúng tôi là một đội ngũ Dược sĩ, chuyên gia tư vấn sức khỏe, Đã có nhiều năm kinh nghiệm về y dược.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here