Thuốc Tarvicetam

0
313
Tarvicetam
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Tarvicetam công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Tarvicetam điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Tarvicetam ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Tarvicetam

Tarvicetam
Nhóm thuốc: Thuốc hướng tâm thần
Dạng bào chế:Dung dịch tiêm truyền

Thành phần:

Piracetam 10g/50ml
SĐK:VN-19528-15
Nhà sản xuất: Jiangsu Chenpai Pharmaceutical Co., Ltd. – TRUNG QUỐC
Nhà đăng ký: Sinopharm
Nhà phân phối:

Chỉ định:

– Suy giảm chức năng nhận thức & suy giảm thần kinh cảm giác mãn tính ở người già.

– Di chứng thiếu máu não.

– Triệu chứng chóng mặt.

– Chấn thương sọ não & di chứng.

– Chứng khó học ở trẻ.

– Nghiện rượu mãn tính.

– Rung giật cơ.

Liều lượng – Cách dùng

Tiêm 30 – 160 mg/kg/ngày, chia làm 2, 3, 4 lần. 

Nặng: 12 g/ngày, truyền IV.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với piracetam & dẫn xuất. Xuất huyết não.

Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).

Người mắc bệnh Huntington.

Người bệnh suy gan.

Tương tác thuốc:

Thuốc kích thích TKTW, thuốc hướng thần kinh, hocmon giáp trạng.

Tác dụng phụ:

Bồn chồn, bứt rứt, kích thích, lo âu & rối loạn giấc ngủ. Mệt hay ngầy ngật. Rối loạn tiêu hóa.

Chú ý đề phòng:

Người lớn tuổi, Ðộng kinh. Chỉnh liều khi suy thận.

Thông tin thành phần Piracetam

Dược lực:

Piracetam là loại thuốc hưng trí(cải thiện chuyển hoá của tế bào thần kinh).

Dược động học :

– Hấp thu: dùng theo đường uống được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hoá. Sinh khả dụng gần 100%. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trị dài ngày.

– Phân bố: thể tích phân bố khoảng 0,6l/kg. Piracetam ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu não, nhau thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Piracetam không gắn vào các protein huyết tương.

– Thải trừ: được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn, hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là 86ml/phút. 30 giờ sau khi uống , hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Ở người suy thận thì thời gian bán thải tăng lên.

Tác dụng :

Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gama aminobutyric, GABA), được coi là một chất có tác dụng hưng phấn(cải thiện chuyển hoá của tế bào thần kinh) mặc dù người ta còn chưa biết nhiều về tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó.

Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin…Thuốc có thể làm thay đổi một sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hoá để các tế bào thần kinh hoạt động tốt.

Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hoá do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy.

Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy,tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não.

Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin, có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ.

Piracetam không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức ,giảm đau.

Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.

Chỉ định :

Điều trị các triệu chứng chóng mặt. 

Các tổn thương sau chấn thương sọ não và phẫu thuật não: rối loạn tâm thần, tụ máu, liệt nửa người và thiếu máu cục bộ. 

Các rối loạn thần kinh trung ương: chóng mặt, nhức đầu, lo âu, sảng rượu, rối loạn ý thức.

Suy giảm trí nhớ, thiếu tập trung, sa sút trí tuệ ở người già. 
Thiếu máu hồng cầu hình liềm. 
Các trường hợp thiếu máu cục bộ cấp. 
Điều trị nghiện rượu. 
Điều trị thiếu máu hồng cầu liềm. 
Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.

Liều lượng – cách dùng:

Liều thường dùng là 30 – 160 mg/kg/ngày, tùy theo chỉ định. 
Thuốc được dùng tiêm hoặc uống, chia đều ngày 2 lần hoặc 3 – 4 lần. Nên dùng thuốc uống nếu người bệnh uống được. 
Cũng có thể dùng thuốc tiêm để uống nếu như phải ngừng dùng dạng tiêm. Trường hợp nặng, có thể tăng liều lên tới 12 g/ngày và dùng theo đường truyền tĩnh mạch.
Ðiều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi: 
1,2 – 2,4 g một ngày, tùy theo từng trường hợp. Liều có thể cao tới 4,8 g/ngày trong những tuần đầu.
Ðiều trị nghiện rượu:

12 g một ngày trong thời gian cai rượu đầu tiên. Ðiều trị duy trì: Uống 2,4 g/ngày.

Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có kèm chóng mặt hoặc không):
 Liều ban đầu là 9 – 12 g/ngày; liều duy trì là 2,4 g thuốc, uống ít nhất trong ba tuần.
Thiếu máu hồng cầu liềm:
160 mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.
Ðiều trị giật rung cơ:
piracetam được dùng với liều 7,2 g/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 – 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8 g mỗi ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm.

Chống chỉ định :

Suy thận nặng.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Người mắc bệnh Huntington.

Người bệnh suy gan.

Tác dụng phụ

Bồn chồn, bứt rứt, kích thích, lo âu & rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, choáng váng, rối loạn tiêu hóa.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Tarvicetam và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi không chấp nhận trách nhiệm nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Tarvicetam bình luận cuối bài viết.

Previous articleThuốc Sunsizopin 100
Next articleThuốc Tarviluci
Dược Sĩ TS Lucy Hoa là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Tiến sĩ Lucy Hoa nguyên là Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. Hiện tại, Tiến sĩ Lucy Hoa là Phó Tổng Giám đốc tại AZThuoc. Tiến sĩ Lucy Hoa tốt nghiệp Dược sĩ cao cấp tại Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại học Dược Hà Nội và Thạc sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Tổng hợp Nam Úc. Năm 2011, Tiến sĩ Lucy Hoa đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. AZ thuốc trang thông tin thuốc và sức khỏe uy tín, Tổng hợp thông tin các dòng thuốc từ A – Z. Chúng tôi là một đội ngũ Dược sĩ, chuyên gia tư vấn sức khỏe, Đã có nhiều năm kinh nghiệm về y dược.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here