AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Thrombusal công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Thrombusal điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Thrombusal ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Thrombusal
Thành phần:
Nhà sản xuất: | Công ty CP dược phẩm Me Di Sun – VIỆT NAM | ||
Nhà đăng ký: | Công ty CP dược phẩm Me Di Sun | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
Tương tác thuốc:
Tác dụng phụ:
Trong vài trường hợp tác dụng không mong muốn trên dạ dày có thể xảy ra, đặc biệt ở bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày. Tác dụng này thường biến mất khi giảm liều hoặc khi kết hợp triflusal với thuốc kháng acid.
Ở liều điều trị, triflusal không thay đổi mức độ chảy máu hoặc tăng một cách không đáng kể qua các bằng chứng thực nghiệm lâm sàng. Do đó, nguy cơ chảy máu khi sử dụng triflusal thì thấp và dựa vào tính chất này triflusal được sử dụng trước và sau giai đoạn phẫu thuật.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Dùng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả đối với các đối tượng dưới 18 tuổi chưa được khẳng định.
Để xa tầm tay trẻ em.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Hiện không có dữ liệu lâm sàng nào về triflusal đối với phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các ảnh hưởng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai nghén, sự phát triển của phôi thai lúc gần sinh và sau khi sinh. Không có tài liệu nào về việc dùng triflusal cho phụ nữ cho con bú. Không khuyến khích dùng triflusal cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Thông tin thành phần Triflusal
Dược lực:
Triflusal có hoạt tính chọn lọc trên cyclooxygenase của tiểu cầu, ở giai đoạn cuối cùng làm ức chế sự tạo thành thromboxane A2 là chất co mạch mạnh và kết tập tiểu cầu mạnh nhất. Vì vậy, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Triflusal cũng ức chế phosphodiesterase, làm cắt đứt giai đoạn chuyển AMP vòng thành 5′-AMP. Thuốc làm tăng AMP vòng, một chất cản trở sự vận chuyển Ca2+ trong tiểu cầu, là tiến trình thiết yếu của sự kết tập. Vì vậy, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Triflusal không ức chế sự sinh tổng hợp chất ức chế kết tập tiểu cầu prostacyclin, bởi vì nó không can thiệp vào men cyclooxygenase thành mạch. Do đó, thuốc có tác dụng chống kết tập tiểu cầu.
Dược động học :
Triflusal hấp thu nhanh và đạt tới nồng độ đỉnh trong gần 1 giờ. HTB đạt nồng độ đỉnh trong 5 giờ . Triflusal không có biểu hiện tích tụ hoặc độc tính thậm chí khi điều trị lâu dài. Tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của Triflusal thì kéo dài mặc dù thời gian bán hủy ngắn, có thể được giải thích bằng tác động ức chế bền vững chất cyclo-oxygenase của tiểu cầu và bởi nồng độ duy trì kéo dài của chất chuyển hóa HTB cũng có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.
Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc uống thử trên động vật, đạt tới 83 đến 100%. Sau khi cho người tình nguyện khỏe mạnh uống một liều duy nhất 300 hoặc 900mg triflusal, nồng độ cực đại trong huyết tương (Cmax) của triflusal đạt tương ứng là 3,2 ± 1,9mcg/ml và 11,6 ± 1,7mcg/ml, trong khi đó Cmax của HTB đạt được 36,4 ± 6,1mcg/ml và 92,7 ± 17,1mcg/ml. Các thông số dược động học của HTB sau khi dùng triflusal liều nhắc lại (300mg x 3lần/ngày hoặc 600mg x 1 lần/ngày trong 13 ngày) cho thấy nồng độ HTB cực đại ổn định trong huyết tương (Cmax) lần lượt ở 178 ± 42 mcg/ml và 153 ± 37mcg/ml, với nồng độ HTB ổn định trung bình trong huyết tương lần lượt là 168 ± 42mcg/ml và 123 ± 35mcg/ml. Chênh lệch giữa cực đại và cực tiểu vào khoảng 10mcg/ml và 30mcg/ml với chế độ 8 giờ/lần và 24 giờ/lần. Thời gian bán hủy trong huyết tương (t1/2) của triflusal là 0,53 ± 0,12 giờ và hệ số thanh thải (CI) là 45,4 ± 11,0 lít/giờ, trong khi t1/2 của HTB là 34,3 ± 5,3 giờ và CI là 0,18 ± 0,04 lít/giờ. Triflusal và chất chuyển hóa HTB được bài tiết qua thận.
Chỉ định :
Liều lượng – cách dùng:
Liều dự phòng: 300mg/ngày. Với liều 900mg, 600mg có thể được chia nhỏ thành nhiều liều.
Triflusal được chỉ định ở người lớn và sử dụng bằng đường uống, tốt nhất là trong bữa ăn.
Chống chỉ định :
Tác dụng phụ
Trong vài trường hợp tác dụng phụ trên dạ dày có thể xảy ra, đặc biệt ở bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày. Tác dụng này thường biến mất khi giảm liều hoặc khi kết hợp Triflusal với thuốc kháng acid.
Ở liều điều trị, Triflusal không thay đổi mức độ chảy máu hoặc tăng một cách không đáng kể qua các bằng chứng thực nghiệm lâm sàng. Do đó, nguy cơ chảy máu khi sử dụng Disgren thì thấp và dựa vào tính chất này Triflusal được sử dụng trước và sau giai đoạn phẫu thuật.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Thrombusal và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Thrombusal bình luận cuối bài viết.