AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Thuốc long đờm New Eascof công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Thuốc long đờm New Eascof điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Thuốc long đờm New Eascof ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Thuốc long đờm New Eascof

Thành phần:
Nhà sản xuất: | Cachet Pharm Pvt., Ltd – ẤN ĐỘ | ||
Nhà đăng ký: | Công ty TNHH TM Quốc tế Ấn Việt | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
– Trẻ em: 7 – 15 tuổi: 5 – 10 mL x 2 – 3 lần/ngày.
– Trẻ em: 3 – 6 tuổi: 2,5 – 5 mL x 2 – 3 lần/ngày.
– Trẻ em: < 3 tuổi: 2,5 mL x 2 – 3 lần/ngày.
Chống chỉ định:
Tương tác thuốc:
Tác dụng phụ:
– Nổi mề đay & ban ngoài da.
– Ở trẻ em: rối loạn giấc ngủ, rối loạn hành vi.
Chú ý đề phòng:
– Phụ nữ có thai & cho con bú không dùng.
Thông tin thành phần Terbutaline
Dược lực:
Dược động học :
Tác dụng :
Chỉ định :
Liều lượng – cách dùng:
Co thắt phế quản:
Người lớn:
Tiêm dưới da: nửa ống 1ml (0,5ml=0,25mg)/lần có thể lên đến 4 lần/ngày. Trong tình trạng bệnh nặng hơn có thể dùng 1 ống 1ml (=0,5mg)/lần.
Tiêm tĩnh mạch: 0,25-0,5mg tiêm chậm trong vòng 5 phút. Liều có thể lặp lại sau những khoảng thời gian vài giờ.
Trẻ em:
Tiêm dưới da: 5mcg/kg thể trọng/lần (0,01ml/kg thể trọng/lần) tiêm 4 lần/ngày = 20mcg/kg thể trọng/ngày. Trong tình trạng bệnh nặng hơn có thể dùng 10mcg/kg thể trọng/lần (0,02ml/kg thể trọng/lần).
Truyền tĩnh mạch: việc điều trị bắt đầu bằng việc truyền tĩnh mạch nhỏ giọt với liều 2,5mcg/phút. Trong tình trạng bệnh rất nặng liều có thể tăng lên đến 5mcg/phút. Tùy theo mức độ trầm trọng của bệnh, có thể truyền cách khoảng hoặc liên tục, có thể phối hợp đồng thời với cách truyền thông thường.
Dọa sinh non:
Liều tùy thuộc từng cá nhân và được giới hạn bằng sự tăng nhịp tim và thay đổi huyết áp. Phải theo dõi chặt chẽ hai thông số này trong khi điều trị. Trong giờ đầu tiên truyền liều 10 mcg/phút (=40giọt/phút theo hướng dẫn pha loãng). Nếu các cơn co thắt không ngừng, liều có thể tăng lên từng bậc 5mcg/phút (= 20giọt/phút theo hướng dẫn pha loãng) mỗi 10 phút nhưng đến tối đa là 25mcg/phút (100 giọt/phút theo hướng dẫn pha loãng). Sau đó, liều có thể giảm từng bậc 5mcg/phút nửa giờ một lần cho đến khi đạt được liều duy trì, là liều thấp nhất có thể dùng mà không xảy ra lại các cơn co thắt. Ðiều trị bằng đường truyền tĩnh mạch thường kéo dài tối thiểu 8 giờ, sau đó điều trị duy trì bắt đầu bằng 1 viên nén 5 mg hoặc 17 ml dung dịch uống, dùng 3 lần/ngày. Tiếp tục điều trị bằng đường uống đến cuối tuần thứ 36.
Chống chỉ định :
Tác dụng phụ
Thường gặp (> 1/100):
Toàn thân: nhức đầu.
Hệ tuần hoàn: đánh trống ngực.
Hệ thần kinh trung ương: bồn chồn.
Hệ cơ xương: run, vọp bẻ/chuột rút bàn tay hoặc bàn chân.
Hiếm gặp (Da: mề đay, ngoại ban.
Chuyển hóa: giảm kali máu.
Tâm thần: rối loạn giấc ngủ và hành vi.
Trong điều trị doạ sinh non:
Trong một nghiên cứu trên 330 bệnh nhân, 9 bệnh nhân (2,7%) phải ngưng điều trị do các tác dụng ngoại ý có liên quan đến terbutaline.
Thường gặp (>1/100):
Toàn thân: nhức đầu.
Tuần hoàn: đánh trống ngực.
Hệ thần kinh trung ương: bồn chồn.
Chuyển hóa: tăng đường huyết, giảm kali máu.
Hệ cơ xương: run, vọp bẻ/chuột rút bàn tay hoặc bàn chân.
Hiếm gặp (Hệ tuần hoàn: hình ảnh trên lâm sàng giống phù phổi, tăng khuynh hướng chảy máu tử cung khi mổ bắt con.
Thông tin thành phần Bromhexin
Dược lực:
Dược động học :
Sau khi dùng bằng đường uống, bromhexine cho thấy biểu đồ liều lượng ở mức 8-32mg. Có ít nhất 10 chất chuyển hóa của bromhexine được tìm thấy trong huyết tương, kể cả chất chuyển hóa ambroxol có hoạt tính dược lý.
Có một mức độ kết hợp cao với protein huyết tương khoảng 95-99% và thể tích phân phối lớn 7L/kg cân nặng (dùng đường tiêm tĩnh mạch). Bromhexine tích lũy trong phổi nhiều hơn trong huyết tương.
Thời gian bán hủy nổi bật là 1 giờ, thời gian bán hủy cuối cùng từ 13-40 giờ. Khi dùng 8 mg dạng uống, nồng độ trong huyết tương hạ sau 8-12 giờ đến 1,5ng/ml và 0,2ng/ml. Phần lớn bromhexine được bài tiết qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa trong khi chỉ có một lượng nhỏ 0-10% hợp chất được tìm thấy ở dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Sau 24 giờ đến 5 ngày, 70-88% liều uống tương ứng có trong nước tiểu, 4% được bài tiết qua phân. Bromhexine không tích lũy vì thời gian bán hủy cuối cùng dài không nổi bật. Nồng độ hằng định đạt được chậm nhất sau 3 ngày. Trong các nghiên cứu ở động vật, bromhexine thẩm thấu qua dịch não tủy và nhau thai. Có khả năng hợp chất này được bài tiết trong sữa mẹ.
Ðộ thanh lọc chất bromhexine giảm có thể gặp trong trường hợp bệnh gan nặng; trong trường hợp suy thận nặng, không loại trừ có thể có sự tích lũy các chất chuyển hóa. Chưa có các nghiên cứu dược động học đối với những tình trạng này.
Tác dụng :
Bromhexine làm thủy phân các mucoprotein dẫn đến khử các cực mucopolysaccharide, cắt đứt các sợi cao phân tử này, làm điều biến hoạt tính của các tế bào tiết chất nhày. Kết quả là thay đổi cấu trúc chất nhày, giảm độ nhày nhớt.
Chỉ định :
Liều lượng – cách dùng:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi : 8 mg (1 viên), ngày 3 lần.
Trẻ em 6-12 tuổi: 4mg (1/2 viên), ngày 3 lần.
Trẻ em 2-6 tuổi: 4 mg (1/2 viên), ngày 2 lần.
Cồn ngọt 4 mg/5 ml (1 muỗng cà phê = 5ml):
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 10ml (2 muỗng), ngày 3 lần.
Trẻ em 6-12 tuổi: 5ml (1 muỗng), ngày 3 lần.
Trẻ em 2-6 tuổi: 2,5mg (1/2 muỗng), ngày 2 lần.
Trẻ em dưới 2 tuổi: 1,25ml (1/4 muỗng), ngày 3 lần.
Khi bắt đầu điều trị, nếu cần thiết có thể tăng tổng liều hàng ngày đến 48mg cho người lớn.
Dạng cồn ngọt không chứa đường do đó thích hợp cho người bệnh tiểu đường và trẻ em.
Ống tiêm (4mg/2ml):
bromhexine dạng ống tiêm được chỉ định sử dụng để điều trị và phòng ngừa các trường hợp biến chứng nặng sau phẫu thuật đường hô hấp chẳng hạn như do suy giảm sản xuất và vận chuyển chất nhầy.
Trong những trường hợp nặng cũng như trước và sau khi can thiệp bằng phẫu thuật, 1 ống tiêm tĩnh mạch (thời gian tiêm 2-3 phút), ngày 2-3 lần.
Dung dịch tiêm có thể dùng truyền tĩnh mạch chung với dung dịch glucose, levulose, muối sinh lý hay Ringer’s.
bromhexine không được trộn lẫn với các dung dịch kiềm, vì tính chất acid của dung dịch thuốc (pH 2,8) có thể gây vẩn đục hay kết tủa.
Ghi chú: Bệnh nhân đang điều trị với bromhexine cần được thông báo về sự gia tăng lượng dịch tiết.
Chống chỉ định :
Tác dụng phụ
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Thuốc long đờm New Eascof và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Thuốc long đờm New Eascof bình luận cuối bài viết.