AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Tibona công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Tibona điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Tibona ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Tibona
Thành phần:
Nhà sản xuất: | Laboratorio Urufarma – U RU GUAY | ||
Nhà đăng ký: | Công ty TNHH Dược phẩm Việt Pháp | ||
Nhà phân phối: |
Thông tin thành phần Tibolone
Dược lực:
Dược động học :
Tibolone được bài tiết chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp (phần lớn là sulfat-hóa). Một phần lượng thuốc uống vào được bài tiết trong nước tiểu, còn phần lớn được thải trừ qua phân.
Việc ăn uống không ảnh hưởng có ý nghĩa đến mức độ hấp thu thuốc.
Các thông số dược động học của tibolone và những chất chuyển hóa của nó tỏ ra độc lập với chức năng thận.
Tác dụng :
Các triệu chứng vận mạch:
Tibolone có tác dụng estrogen trên các triệu chứng vận mạch (cơn bốc hỏa và đổ mồ hôi). Hai nghiên cứu đối chứng giả dược then chốt, bao gồm 1171 phụ nữ sau mãn kinh, chứng minh rằng điều trị với Tibolone làm giảm tần suất và độ nặng các triệu chứng vận mạch. Các nghiên cứu so sánh cho thấy hiệu quả lâm sàng của Tibolone nói chung tương tự như hiệu quả của liệu pháp hormon thay thế thông thường. Trái với Tibolone và liệu pháp hormon thay thế thông thường, thuốc SERM (các chế phẩm được dùng để dự phòng và điều trị loãng xương) được báo cáo là gây nên các triệu chứng vận mạch. Teo âm đạo:
Nhờ tác dụng estrogen đặc hiệu trên âm đạo, Tibolone có tác dụng thuận lợi trên các triệu chứng liên quan với teo âm đạo, như khô âm đạo và giao hợp đau. Hiệu quả lâm sàng tương tự như của liệu pháp hormon thay thế thông thường, trong khi đó SERM không có tác dụng có lợi trên teo âm đạo.
Xương:
Tác dụng của Tibolone trên xương là qua trung gian thụ thể estrogen. Hai nghiên cứu then chốt và 11 nghiên cứu hỗ trợ, bao gồm 1892 phụ nữ sau mãn kinh, cho thấy điều trị Tibolone trong 6 tháng đến 8 năm làm tăng mật độ khoáng xương ở xương sống và đầu trên xương đùi, và dẫn đến những thay đổi về các thông số sinh hóa của xương. Trong thời gian điều trị bằng Tibolone, sự hủy xương giảm hẳn so với sự tạo xương. Do đó, tác dụng của Tibolone trong đề phòng loãng xương trên phụ nữ sau mãn kinh tương tự như liệu pháp hormon thay thế thông thường và SERM.
Các tác dụng thuận lợi khác:
Có những dấu hiệu cho thấy Tibolone có tác dụng thuận lợi trên khí sắc và ham muốn tình dục. Trên bệnh nhân đang điều trị với thuốc tương đồng GnRH, Tibolone có hiệu quả làm giảm các triệu chứng vận mạch và mất xương.
Nội mạc tử cung
Ở nội mạc tử cung, tibolone và chất chuyển hóa 3b-OH có tính chất estrogen của nó được biến đổi thành chất đồng phân d4 có tính chất progestogen/androgen, ngăn chặn hoạt tính estrogen ở mô này. Ðiều này giải thích tại sao Tibolone không kích thích nội mạc tử cung và tại sao không cần phải dùng thêm progestogen. Như vậy, khác với liệu pháp hormon thay thế theo trình tự, sẽ không xảy ra hiện tượng ra máu do tạm nghỉ thuốc. Hơn nữa, xuất độ ra máu âm đạo với Tibolone thấp hơn một cách có ý nghĩa so với liệu pháp hormon thay thế phối hợp liên tục.
Vú:
Số liệu in vitro cho thấy tibolone ức chế men sulfatase, qua đó làm giảm nồng độ estrogen có hoạt tính trong mô vú. Ðiều này giải thích tại sao trong các nghiên cứu lâm sàng, xuất độ đau vú thấp hơn một cách có ý nghĩa và mật độ nhũ ảnh không tăng ở những phụ nữ được điều trị bằng Tibolone so với liệu pháp hormon thay thế thông thường.
Hệ tim mạch:
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị với Tibolone làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần, HDL-cholesterol, triglyceride toàn phần và lipoprotein trong huyết tương, trong khi nồng độ LDL-cholesterol không thay đổi. Mặc dù giảm nồng độ HDL-cholesterol trong máu, nhưng chức năng của HDL trong sự vận chuyển ngược cholesterol không thay đổi trong thời gian điều trị bằng Tibolone. Ngoài ra, Tibolone có tác dụng trợ tiêu fibrin trên các thông số cầm máu. Sau cùng, trong các nghiên cứu đối chứng với giả dược, nguy cơ tương đối của các tai biến động mạch hoặc tĩnh mạch trên người dùng Tibolone không tăng so với giả dược.
Chỉ định :
– Ðề phòng loãng xương trong các tình trạng thiếu estrogen.
Liều lượng – cách dùng:
Lựa chọn điều trị:
Khi quyết định chọn dùng Tibolone hoặc một thuốc khác cho một phụ nữ sau mãn kinh cụ thể, nên xem xét kỹ về chỉ định điều trị; khả năng chấp nhận ra máu âm đạo; những triệu chứng có thể có về khí sắc và ham muốn tình dục; ảnh hưởng trên mô vú và các lợi ích và nguy cơ khác. Xem thêm các mục Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng và Dược lực.
Bắt đầu dùng Tibolone:
Những phụ nữ mãn kinh tự nhiên nên bắt đầu điều trị Tibolone ít nhất là 12 tháng sau lần có kinh cuối cùng. Nếu Tibolone được dùng sớm hơn, sẽ tăng nguy cơ ra máu âm đạo không đều hoặc rỉ máu âm đạo. Trong trường hợp mãn kinh nhân tạo (ví dụ do phẫu thuật hoặc do hóa học), có thể bắt đầu điều trị với Tibolone ngay.
Chuyển từ liệu pháp hormon thay thế thông thường sang dùng Tibolone:
Trên phụ nữ còn tử cung nguyên vẹn đang dùng một chế phẩm chỉ chứa estrogen, nên gây ra máu âm đạo bằng cách dùng progestogen trước khi bắt đầu dùng Tibolone. Nếu thay đổi từ một chế phẩm hormon thay thế phối hợp theo trình tự, nên bắt đầu điều trị Tibolone ngay sau khi hết ra máu do tạm nghỉ thuốc. Nếu đổi từ một liệu pháp hormon thay thế phối hợp liên tục, có thể bắt đầu dùng Tibolone bất cứ lúc nào. Nếu ra máu âm đạo bất thường là lý do để đổi từ liệu pháp hormon thay thế thông thường, nên tìm nguyên nhân ra máu trước khi bắt đầu dùng Tibolone.
Quên uống thuốc:
Nếu bỏ sót một liều, nên uống ngay mỗi khi nhớ ra, trừ khi đã trễ quá 12 tiếng. Trong trường hợp sau này, nên bỏ qua liều đã quên uống và uống liều kế tiếp vào giờ thường lệ.
Chống chỉ định :
– Có thai và nuôi con bằng sữa mẹ.
– Ðã biết hoặc nghi ngờ có bệnh ác tính chịu ảnh hưởng bởi các steroid sinh dục, đặc biệt là ung thư vú và ung thư nội mạc tử cung.
– Huyết khối tĩnh mạch sâu, các rối loạn thuyên tắc huyết khối, hoặc bệnh sử có bằng chứng về những bệnh này.
– Ra máu âm đạo không rõ nguyên nhân.
– Rối loạn chức năng gan nặng.
– Tiền sử dị ứng với lactose.
– Tiền sử dị ứng với bất cứ thành phần nào khác trong Tibolone.
Tác dụng phụ
Khi thuốc được đưa ra thị trường, ngoài những tác dụng không mong muốn trên thuốc còn có một số tác dụng không mong muốn khác như nhức đầu, phù và chóng mặt. Tuy nhiên, trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh tibolone với giả dược, không thấy những tác dụng sau này thường xuyên xảy ra một cách có ý nghĩa thống kê, gợi ý rằng những tác dụng phụ này không liên quan đến tibolone.
Có báo cáo cho thấy quá sản nội mạc tử cung và ung thư nội mạc tử cung trên bệnh nhân điều trị tibolone, mặc dù không chứng minh được mối quan hệ nhân-quả.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Tibona và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Tibona bình luận cuối bài viết.