AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Vadol-Flu công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Vadol-Flu điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Vadol-Flu ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Vadol-Flu

Thành phần:
Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần dược Vacopharm – VIỆT NAM | ||
Nhà đăng ký: | |||
Nhà phân phối: | azthuoc |
Chỉ định thuốc Vadol-Flu
Liều lượng – Cách dùng thuốc Vadol-Flu
Chống chỉ định thuốc Vadol-Flu
Không sử dụng đồng thời các thuốc thông mũi giao cảm hoặc thuốc chứa paracetamol khác.
U tuyến thượng thận, glôcôm góc đóng, cường giáp nặng, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh gan nặng. Trẻ em dưới 12 tuổi.
Bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế MAO, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, hoặc thuốc chẹn beta – adrenergic trong vòng 2 tuần trước đó.
Bệnh nhân suy hô hấp.
Tương tác thuốc:
Paracetamol làm tăng nồng độ của chloramphenicol.
Cholestyramin làm giảm hấp thu paracetamol. Metoclopramid và domperidon làm tăng sự hấp thu của paracetamol.
Thận trọng khi phối hợp đồng thời với các thuốc ức chế men MAO, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc cường giao cảm, thuốc chẹn beta – adrenergic, thuốc hạ huyết áp, alcaloid nấm cựa gà, digoxin và các glycosid trợ tim khác.
Không nên sử dụng thuốc đồng thời với quinidin, phenytoin, các thuốc ức chế thần kinh trung ương, ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ.
Tác dụng phụ thuốc Vadol-Flu
Ít gặp: nổi mày đay; tăng huyết áp kèm phù phổi, loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, co mạch ngoại vi và nội tạng, làm giảm tưới máu cho các cơ quan, suy hô hấp, cơn hưng phấn, ảo giác hoang tưởng, mờ giác mạc; ban da, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp: thỉnh thoảng buồn ngủ nhẹ, rối loạn tiêu hóa, viêm cơ tim thành ổ, xuất huyết dưới màng tim, phản ứng quá mẫn.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Vadol-Flu
Bệnh nhân có vấn đề về di truyền không dung nạp galactose hiếm gặp, thiếu men lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc có chứa paracetamol nên có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng khi: Dùng quá 4 g paracetamol trong 24 giờ; dùng chung với các thuốc khác cũng có chứa paracetamol; sử dụng những đồ uống có cồn mỗi ngày: 3 cốc/ ngày hoặc nhiều hơn khi đang dùng sản phẩm này.
Nếu đau họng nghiêm trọng kéo dài trên 2 ngày kèm theo sốt, nhức đầu, phát ban, buồn nôn, nôn nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Bồn chồn, chóng mặt hoặc mất ngủ; đau, nghẹt mũi, ho nặng hơn hoặc kéo dài hơn 7 ngày; sốt nặng hơn hoặc kéo dài hơn 3 ngày; nổi mẩn đỏ, sưng phồng; các triệu chứng mới xuất hiện; ho trở lại, nhức đầu kéo dài nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Đối với thuốc chứa paracetamol: Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Dùng phenylephrin HCl cho phụ nữ có thai giai đoạn muộn hoặc lúc chuyển dạ làm cho thai dễ bị thiếu oxy máu và nhịp tim chậm.
Dùng phenylephrin HCl với thuốc trợ sinh làm tăng tai biến cho thai phụ.
Rất thận trọng khi sử dụng thuốc đối với phụ nữ cho con bú.
LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Thận trọng khi đang lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt, choáng váng.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
Quá liều paracetamol do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (7,5 – 10 g mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Biểu hiện của quá liều paracetamol: buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay.
Cách xử trí: khi nhiễm độc paracetamol nặng, cần điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl. N – acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Ngoài ra, có thể dùng methionin, than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối.
Biểu hiện của quá liều dextromethorphan: buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp, co giật.
Cách xử trí: dùng naloxon 2 mg tiêm tĩnh mạch, cho dùng nhắc lại nếu cần tới tổng liều 10 mg.
Biểu hiện của quá liều phenylephrin: dùng quá liều phenylephrin làm tăng huyết áp, nhức đầu, cơn co giật, xuất huyết não, đánh trống ngực, ngoại tâm thu, dị cảm. Nhịp tim chậm thường xảy ra sớm.
Cách xử trí: tăng huyết áp có thể khắc phục bằng cách dùng thuốc chẹn alpha – adrenergic như phentolamin 5 – 10 mg, tiêm tĩnh mạch.
Thông tin thành phần Paracetamol
Dược lực:
Dược động học :
– Phân bố: Paracetamol được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
– Chuyển hoá: Paracetamol chuyển hoá ở cytocrom P450 ở gan tạo N – acetyl benzoquinonimin là chất trung gian , chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfydryl của glutathion để tạo ra chất không có hoạt tính.
– Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá, độ thanh thải là 19,3 l/h. Thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ.
Khi dùng paracetamol liều cao (>10 g/ngày), sẽ tạo ra nhiều N – acetyl benzoquinonomin làm cạn kiệt glutathion gan, khi đó N – acetyl benzoquinonimin sẽ phản ứng với nhóm sulfydrid của protein gan gây tổn thương gan, hoại tử gan, có thể gây chết người nếu không cấp cứu kịp thời.
Tác dụng :
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, toả nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Chỉ định :
Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa.
Paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp.
Paracetamol là thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.
Liều lượng – cách dùng:
Paracetamol thường dùng uống. Đối với người bệnh không uống được có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng, tuy vậy liều trực tràng cần thiết để có cùng nồng độ huyết tương có thể cao hơn liều uống.
Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chẩn đoán và điều trị có giám sát.
Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao trên 39,5 độ C, sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng.
Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều paracetamol để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.
Để giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều paracetamol thường dùng hoặc đưa vào trực tràng là 325 – 650 mg, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần thiết nhưng không quá 4 g một ngày, liều một lần lớn hơn 1 g có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh.
Để giảm đau hoặc hạ sốt, trẻ em có thể uống hoặc đưa vào trực tràng cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần: trẻ em 1 – 2 tuổi, 120 mg, trẻ em 4 – 11 tháng tuổi, 80 mg; và trẻ em tới 3 tháng tuổi, 40 mg. Liều trực tràng cho trẻ em dưới 2 tuổi dùng tuỳ theo mỗi bệnh nhi.
Liều uống thường dùng của paracetamol, dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài 650 mg, để giảm đau ở người lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên là 1,3 g cứ 8 giờ một lần khi cần thiết, không quá 3,9 g mỗi ngày. Viên nén paracetamol giải phóng kéo dài, không được nghiền nát, nhai hoặc hoà tan trong chất lỏng.
Chống chỉ định :
Người bệnh quá mẫn với paracetamol.
Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase.
Tác dụng phụ
Ít gặp: ban da, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn.
Thông tin thành phần Pseudoephedrine
Dược lực:
Tác dụng :
Pseudoephedrinecó tác động giống giao cảm gián tiếp và trực tiếp, và là một chất làm giảm sung huyết hữu hiệu ở đường hô hấp trên. Pseudoephedrine yếu hơn rất nhiều so với ephedrine về những tác dụng làm nhịp tim nhanh, tăng huyết áp tâm thu cũng như gây kích thích hệ thần kinh trung ương.
Chỉ định :
Liều lượng – cách dùng:
Nên liều dùng và cách dùng tùy thuộc vào từng loại thuốc phối hợp.
Chống chỉ định :
Bệnh nhân glaucome góc hẹp.
Bí tiểu
Cao huyết áp nặng,
Bệnh động mạch vành nặng và cường giáp.
Tác dụng phụ
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Vadol-Flu và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Vadol-Flu bình luận cuối bài viết.
Nguồn tham khảo uy tín
Thuốc Vadol-Flu cập nhật ngày 16/12/2020: https://drugbank.vn/thuoc/Vadol-flu-DX&VD-29944-18