Thuốc Vigadexa

0
464
Vigadexa
5/5 - (1 bình chọn)

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Vigadexa công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Vigadexa điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Vigadexa ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Vigadexa

Vigadexa
Nhóm thuốc: Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Dạng bào chế: Dung dịch nhỏ mắt vô khuẩn
Đóng gói: Hộp 1 lọ 5ml

Thành phần:

Moxifloxacin hydrochloride, Dexamethasone phosphate
Hàm lượng:
0,5%; 0,1%
SĐK:VN-12146-11
Nhà sản xuất: Alcon Laboratirios do Brasil Ltda. – B RA XIN
Nhà đăng ký: Alcon Pharm., Ltd
Nhà phân phối: azthuoc

Chỉ định thuốc Vigadexa

Điều trị nhiễm khuẩn mắt, ngăn ngừa viêm & nhiễm khuẩn sau phẫu thuật mắt.

Liều lượng – Cách dùng thuốc Vigadexa

Nhiễm khuẩn mắt: 1 giọt x 4 lần/ngày x 7 ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Phòng ngừa viêm & nhiễm khuẩn sau phẫu thuật mắt: 1 giọt x 4 lần/ngày vào bên mắt phẫu thuật, bắt đầu 1 ngày trước phẫu thuật & kéo dài thêm 15 ngày sau phẫu thuật (phẫu thuật đục thủy tinh thể: nhỏ thuốc ngay sau khi phẫu thuật xong, khúc xạ bằng LASIK: nhỏ thuốc trong vòng 15 phút sau khi phẫu thuật). 
 
Cách dùng
Ấn vào ống dẫn lệ hoặc nhắm mắt nhẹ sau khi nhỏ mắt có thể làm giảm hấp thu toàn thân của thuốc qua mắt và giảm tác dụng không mong muốn toàn thân. Nếu đang dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, dùng cách nhau ít nhất 5 phút, thuốc mỡ tra mắt dùng sau cùng.

Chống chỉ định thuốc Vigadexa

Quá mẫn với thành phần thuốc, với quinolon khác. Viêm giác mạc do Herpes simplex. Bệnh đậu bò (vaccinia), thủy đậu (varicella), nhiễm virus khác ở giác mạc/kết mạc. Bệnh do nấm của cấu trúc mắt. Nhiễm khuẩn lao ở mắt. Glôcôm, bệnh có thể gây mỏng giác mạc hoặc màng cứng của mắt.

Tương tác thuốc:

NSAID tại chỗ (có thể làm tăng nguy cơ đối với vấn đề hồi phục vết thương giác mạc)

Tác dụng phụ thuốc Vigadexa

Ngứa mắt, kích ứng mắt. Sung huyết mắt.

Viêm kết mạc, giảm thị lực, khô mắt, viêm giác mạc, khó chịu ở mắt, cương tụ, đau mắt, ngứa mắt, xuất huyết dưới kết mạc, chảy nước mắt. Sốt, ho, nhiễm khuẩn, viêm tai giữa, viêm hầu, mẩn đỏ, viêm mũi. Tăng nhãn áp, glaucoma, tổn thương thần kinh thị, đục thủy tinh thể bao sau, chậm lành vết thương. NK mắt, nhiễm nấm.

Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Vigadexa

Không được tiêm.

Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với moxifloxacin hoặc xuất hiện dấu hiệu đầu tiên của viêm gân: ngừng điều trị ngay.

Sử dụng kéo dài có thể dẫn tới tăng nhãn áp và/hoặc glôcôm kèm tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị lực, giảm thị trường và đục thủy tinh thể dưới bao sau (nguy cơ tăng nhãn áp và/hoặc đục thủy tinh thể tăng ở bệnh nhân dễ nhiễm bệnh).

Cân nhắc khả năng nhiễm nấm ở bệnh nhân loét giác mạc kéo dài.

Với những bệnh làm mỏng giác mạc/củng mạc, đã gặp thuốc gây thủng giác mạc/củng mạc sau khi nhỏ. Sau khi nhỏ, nhìn mờ tạm thời hoặc rối loạn thị lực có thể ảnh hưởng khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Phụ nữ có thai (không dùng trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ), cho con bú. Hiệu quả và độ an toàn trên trẻ em chưa được xác lập.

Thông tin thành phần Moxifloxacin

Dược lực:

Moxifloxacin là thuốc kháng sinh thuộc nhóm fluoroquinolone hoạt phổ rộng và có tác dụng diệt khuẩn. Tác dụng diệt khuẩn do cản trở men topoisomerase II và IV. Topoisomerase là những men chủ yếu kiểm soát về định khu (topology) của DNA và giúp sự tái tạo, sửa chữa và sao chép DNA.

Dược động học :

Sự hấp thu :

Viên moxifloxacin được hấp thu tốt và nhanh chóng ở đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học tuyệt đối khoảng 90% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và các sản phẩm sữa.

Phân bố :

Với liều 400 mg uống mỗi ngày một lần, nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương ở giai đoạn ổn định khoảng 3,2mg/l, có được sau khi uống thuốc từ 0,5 đến 4 giờ. Nồng độ đáy trung bình là 0,6mg/l. Nồng độ thuốc trong huyết tương tăng tỉ lệ với liều lượng lên đến liều cao nhất đã thử nghiệm là 800 mg. Giai đoạn ổn định có được trong vòng 3 ngày với liều 400 mg uống mỗi ngày một lần.

Tỉ lệ gắn kết với protein trong máu trung bình khoảng 50% và không phụ thuộc nồng độ. Moxifloxacin phân bố rộng khắp cơ thể, với nồng độ trong mô thường vượt quá nồng độ trong máu.

Nồng độ moxifloxacin tối đa (đỉnh trung bình) ở máu và mô đo được sau khi uống liều 400mg

Chuyển hóa: Moxifloxacin được chuyển hóa bằng cách kết hợp. Hệ thống cytochrome P450 không liên quan đến chuyển hóa moxifloxacin. dạng kết hợp với sulfat (M1) chiếm khoảng 38% liều, được bài tiết chủ yếu trong phân. Khoảng 14% liều uống hoặc tiêm tĩnh mạch biến đổi thành dạng kết hợp glucuronide (M2), được bài tiết hoàn toàn trong nước tiểu.

Bài tiết: Thời gian bán hủy thuốc trong huyết tương khoảng 12 giờ. Khoảng 45% liều moxifloxacin uống hoặc tiêm tĩnh mạch được bài tiết dưới dạng không đổi (khoảng 20% trong nước tiểu và khoảng 25% trong phân).

Tác dụng :

In vitro, moxifloxacin có tác dụng chống lại đa số các vi khuẩn gram dương và gram âm. Moxifloxacin có tác dụng diệt khuẩn nhờ ức chế men topoisomerase II (DNA gyrase) và topoisomerase IV rất cần thiết cho việc tái tạo, sao chép, sửa chữa và tái kết hợp DNA của vi khuẩn. Nhờ có nửa C8-methoxy góp phần gia tăng tác dụng diệt khuẩn và giảm sự chọn lọc các đột biến gây đề kháng thuốc của vi khuẩn gram dương so với nửa C8-H.

Cơ chế tác dụng của quinolones, bao gồm cả moxifloxacin, khác với cơ chế tác dụng của macrolides, beta-lactam, aminoglycosides hoặc tetracyclines ; do đó, các vi khuẩn đề kháng với các thuốc này có thể vẫn nhạy cảm với moxifloxacin và các quinolones khác. Không có đề kháng chéo giữa moxifloxacin và những kháng sinh thuộc các nhóm khác.

Người ta thấy có đề kháng chéo giữa moxifloxacin và các fluoroquinolones khác chống lại vi khuẩn gram âm. Tuy nhiên, vi khuẩn gram dương kháng với các fluoroquinolones khác có thể vẫn nhạy cảm với moxifloxacin.

Moxifloxacin có hoạt tính lên đa số các dòng vi khuẩn sau trong cả in vitro và nhiễm khuẩn trên lâm sàng được đề cập trong phần Chỉ định:

Vi khuẩn gram dương hiếu khí: Staphylococcus aureus (chỉ những chủng nhạy cảm methicillin), Streptococcus pneumoniae (chỉ những chủng nhạy cảm penicillin).

Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Moraxella catarrhalis. Những vi sinh vật không điển hình: Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae.

Một số dữ liệu in vitro khác cũng đã được thực hiện, tuy nhiên ý nghĩa lâm sàng chưa rõ.

Theo những nghiên cứu in vitro này, moxifloxacin cho thấy với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) 2mcg/ml hoặc thấp hơn có tác dụng chống lại đa số (≥ 90%) các dòng vi khuẩn sau, tuy nhiên, độ an toàn và tính hiệu quả của moxifloxacin trong điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn trên lâm sàng do những vi khuẩn này chưa được xác định trong những nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng tốt và đầy đủ:

Vi khuẩn gram dương hiếu khí: Streptococcus pneumoniae (chủng đề kháng penicillin), Streptococcus pyogenes.

Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Legionella pneumophila, Proteus mirabilis.

Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium species, Peptostreptococcus species, Prevotella species.

Thử nghiệm độ nhạy cảm:

Kỹ thuật pha loãng: Dùng các phương pháp định lượng để xác định nồng độ ức chế tối thiểu có tác dụng diệt khuẩn (MIC). Nồng độ ức chế tối thiểu này giúp ước lượng độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với các hoạt chất kháng khuẩn. Nên xác định MIC bằng cách dùng các xét nghiệm tiêu chuẩn. Các xét nghiệm này dựa vào phương pháp pha loãng 1 (thạch hoặc nước canh cấy) hoặc tính tương đương với nồng độ cấy tiêu chuẩn và nồng độ bột thuốc moxifloxacin tiêu chuẩn.

Hiện tại chưa có dữ liệu nào nói về những dòng đề kháng, điều này loại bỏ bất cứ kết quả đánh giá nào khác với “Nhạy cảm”. Những dòng có kết quả MIC nghi ngờ “không nhạy cảm” nên gửi đến phòng xét nghiệm tham khảo để thực hiện thêm các thử nghiệm khác

Một kết quả “Nhạy cảm” chứng tỏ tác nhân gây bệnh có thể bị ức chế nếu hợp chất kháng sinh trong máu đạt đến nồng độ trong máu đến nồng độ cho phép. Kết quả “Trung gian” cho thấy kết quả chưa được rõ rệt, và nếu vi khuẩn không đủ nhạy cảm một cách rõ ràng, và đối với các thuốc được xem là nhạy cảm trên lâm sàng, nên lặp lại thử nghiệm. Sự phân loại này cũng ngụ ý thuốc vẫn có thể được sử dụng trong lâm sàng nếu vị trí cơ thể có nồng độ phân bố thuốc cao hoặc trường hợp có thể sử dụng thuốc liều cao. Phân loại này cũng để lại một vùng đệm (buffer zone) nhằm loại trừ những yếu tố sai sót về kỹ thuật nhỏ nhặt có thể dẫn đến sự khác biệt đáng kể khi đánh giá. Kết quả “Ðề kháng” khi tác nhân gây bệnh không bị ức chế bởi hợp chất kháng sinh trong máu đã đạt đến nồng độ cho phép, lúc này nên chọn lựa thuốc khác để điều trị.

Chỉ định :

Ðiều trị bệnh nhiễm khuẩn ở người lớn (≥ 18 tuổi) do những dòng vi khuẩn nhạy cảm :

Viêm xoang cấp do vi khuẩn gây bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae hoặc Moraxella catarrhalis. 

Ðợt cấp của viêm phế quản mãn do vi khuẩn gây bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus hoặc Moraxella catarrhalis. 
Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng (với mức độ từ nhẹ đến trung bình) gây bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae hoặc Moraxella catarrhalis.

Liều lượng – cách dùng:

Trong tất cả các chỉ định, liều được khuyến cáo đối với moxifloxacin là 1 chai/túi (400mg/250ml) dịch truyền hoặc 1 viên (400mg) trong 1 ngày. 

Thời gian điều trị:

Nên xác định thời gian điều trị tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh hay đáp ứng lâm sàng.

Khuyến cáo chung sau đây dành cho điều trị nhiễm khuẩn hô hấp trên và dưới: 

– Với dạng dịch truyền:

Viêm phổi cộng đồng mắc phải: 7 đến 14 ngày tùy theo đáp ứng lâm sàng và mức độ nặng nhẹ của bệnh. 

– Với viên uống:

Nên uống trọn viên thuốc với một ly nước. Có thể uống thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn.

* Ðợt cấp của viêm phế quản mãn: 5 ngày.

Viêm phổi mắc phải cộng đồng: 10 ngày.

Viêm xoang cấp: 7 ngày. 

Những đối tượng đặc biệt: 
Người già: Không cần chỉnh liều. 
Trẻ em: Không sử dụng moxifloxacin ở trẻ em và thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng. 
Suy gan: Không cần phải chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Không có đủ dữ liệu về dược động học trên bệnh nhân suy gan nặng. 
Suy thận: Không cần phải chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận ở bất kỳ mức độ nào (gồm cả thanh thải creatinine ≤ 30ml/phút/1,73m2). Không có dữ liệu về dược động học trên bệnh nhân đang điều trị lọc máu ngoài cơ thể.
Sự khác biệt theo chủng tộc: Không cần chỉnh liều trong các nhóm chủng tộc.

Chống chỉ định :

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào trong viên thuốc hay với các quinolones khác.

Chống chỉ định dùng viên Moxifloxacin ở trẻ em, thiếu niên đang tăng trưởng và phụ nữ có thai. Quinolones cũng phân bố tốt qua sữa ở các phụ nữ đang cho con bú. Những bằng chứng tiền lâm sàng cho thấy một lượng nhỏ moxifloxacin có thể được tiết qua sữa mẹ. Chưa có dữ kiện về sử dụng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú. Do đó, chống chỉ định sử dụng moxifloxacin ở phụ nữ có thai và cho con bú.

Tác dụng phụ

Trong những thử nghiệm lâm sàng với moxifloxacin, đa số các tác dụng phụ ở mức độ nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ ngưng thuốc moxifloxacin do tác dụng phụ là 3,8%. Tác dụng phụ thường gặp nhất (tùy theo mức độ có thể, có khả năng hay không thể đánh giá được) dựa trên những thử nghiệm lâm sàng với moxifloxacin được liệt kê dưới đây:

Tần suất ≥ 1% Toàn thân: đau bụng, nhức đầu.

– Hệ tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy, nôn, khó tiêu, bất thường trên các xét nghiệm chức năng gan.

– Giác quan: rối loạn vị giác.

– Hệ thần kinh: chóng mặt.

Tần suất ≥ 0,1% – Toàn thân: suy nhược, nhiễm nấm Candida, đau, đau lưng, mệt mỏi, bất thường về xét nghiệm, đau ngực, phản ứng dị ứng, đau chân.

– Hệ tim mạch: tim nhanh, phù ngoại biên, cao huyết áp, hồi hộp.

– Hệ tiêu hóa: khô miệng, buồn nôn và nôn, đầy hơi, táo bón, nhiễm nấm Candida ở miệng, biếng ăn, viêm miệng, rối loạn dạ dày ruột, viêm lưỡi, tăng g-GT.

– Hệ máu và bạch huyết: giảm bạch cầu, giảm prothrombin, tăng bạch cầu ái toan, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu.

– Chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng amylase.

– Hệ cơ xương: đau khớp, đau cơ.

– Hệ thần kinh: mất ngủ, chóng mặt, bứt rứt, buồn ngủ, lo âu, run, dị cảm, lẫn lộn, trầm cảm.

– Da và phần phụ: nổi ban, ngứa, đổ mồ hôi, mề đay.

– Ngũ quan: quáng gà.

– Hệ niệu sinh dục : nhiễm nấm Candida ở âm đạo, viêm âm đạo.

Tần suất ≥ 0,01% – Toàn thân: đau vùng chậu, phù mặt.

– Hệ tim mạch: hạ huyết áp, giãn mạch.

– Hệ tiêu hóa: viêm dạ dày, đổi màu lưỡi, khó nuốt, vàng da, tiêu chảy (gây bởi Clostridium difficile).

– Hệ máu và bạch huyết: giảm thromboplastin, tăng prothrombin.

– Chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng đường huyết, tăng lipid máu, tăng uric máu.

– Hệ cơ xương: viêm khớp, rối loạn về gân.

– Hệ thần kinh: ảo giác, rối loạn nhân cách, tăng trương lực, mất điều hợp, kích động, điếc ngôn từ, mất ngôn ngữ, bất ổn về cảm xúc, rối loạn giấc ngủ, rối loạn phát âm, bất thường về tư duy, giảm cảm giác, giấc mơ bất thường, co giật.

– Hệ hô hấp: hen phế quản, khó thở.

– Da và phần phụ: nổi ban (dát sẩn, ban xuất huyết, mụn mủ).

– Ngũ quan: ù tai, bất thường về thị giác, mất vị giác, loạn khứu.

– Hệ niệu sinh dục: bất thường chức năng thận.

Những thay đổi xét nghiệm thường gặp nhất không liên quan với việc sử dụng thuốc và không được xem như là tác dụng phụ của moxifloxacin, gồm: tăng và giảm hematocrit, tăng bạch cầu, tăng và giảm hồng cầu, giảm đường huyết, giảm hemoglobulin, tăng alkaline phosphatase, tăng SGOT/AST, tăng SGPT/ALT, tăng bilirubin, tăng urea, tăng creatinin, tăng BUN.

Hiện chưa kết luận được những bất thường này gây ra do thuốc hoặc do những bệnh lý gốc đang được điều trị.

Thông tin thành phần Dexamethasone

Dược lực:

Dexamethasone là fluomethylprednisolon, glucocorticoid tổng hợp.

Dược động học :

– Hấp thu: Dexamethasone được hấp thu tốt từ đường tiêu hoá, và cũng được hấp thu tốt ở ngay vị trí dùng thuốc. Thuốc được hấp thu cao ở gan, thận và các tuyến thượng thận.

– Phân bố: thuốc qua được nhau thai và một lượng nhỏ qua sữa mẹ. Thuốc được liên kết với protein huyết tương tới 77% và chủ yếu là albumin.

– Chuyển hoá: chuyển hoá ở gan chậm.

Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, hầu hết ở dạng không liên hợp. thời gian bán thải khoảng 36 – 54 giờ.

Tác dụng :

Dexamethasone tác dụng bằng cách gắn vào thụ thể ở tế bào, chuyển vị vào nhân tế bào và ở đó đã tác động đến 1 số gen được dịch mã.

Dexamethasone có tác dụng chính là chống viem, chốnh dị ứng, ức chế miện dịch, còn có tác dụng đến cân bằng điện giải thì rất ít.

Về hoạt lực chống viêm, dexamethasone mạnh hơn hydrocortison 30 lần, mạnh hơn prednisolon 7 lần.

Chỉ định :

Viêm phần trước cấp, viêm màng bồ đào trước mạn, viêm mống mắt, viêm thể mi, bệnh mắt do Herpex zoster. 

Dị ứng ở mắt, loét tái phát do nhiễm độc hay dị ứng. Bỏng mắt do nhiệt hay hóa chất. Phản ứng viêm hậu phẫu.

Liều lượng – cách dùng:

Thuốc nhỏ mắt: nặng & cấp: 1 giọt mỗi 30-60 phút, sau đó giảm dần 3-4lần/ngày. Thuốc mỡ tra mắt bôi 1-1,5cm x 1-4 lần/ngày.

Chống chỉ định :

Bệnh giác mạc, kết mạc do Herpes simplex, Vaccinia, Varicella & các virus khác. Lao mắt. Bệnh do nấm ở mắt. Nhiễm trùng.

Tác dụng phụ

Glaucoma kèm tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị lực và khuyết thị trường.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Vigadexa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Vigadexa bình luận cuối bài viết.

Nguồn tham khảo uy tín

Thuốc Vigadexa cập nhật ngày 19/12/2020: https://www.drugs.com/international/vigadexa.html

Thuốc Vigadexa cập nhật ngày 19/12/2020: https://drugbank.vn/thuoc/Vigadexa&VN1-233-10

Previous articleThuốc Nostravin
Next articleThuốc Elossy
Dược Sĩ TS Lucy Hoa là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Tiến sĩ Lucy Hoa nguyên là Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. Hiện tại, Tiến sĩ Lucy Hoa là Phó Tổng Giám đốc tại AZThuoc. Tiến sĩ Lucy Hoa tốt nghiệp Dược sĩ cao cấp tại Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại học Dược Hà Nội và Thạc sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Tổng hợp Nam Úc. Năm 2011, Tiến sĩ Lucy Hoa đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. AZ thuốc trang thông tin thuốc và sức khỏe uy tín, Tổng hợp thông tin các dòng thuốc từ A – Z. Chúng tôi là một đội ngũ Dược sĩ, chuyên gia tư vấn sức khỏe, Đã có nhiều năm kinh nghiệm về y dược.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here