Thuốc Amxolpect 30mg

0
511
Amxolpect 30mg
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Amxolpect 30mg công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Amxolpect 30mg điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Amxolpect 30mg ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Amxolpect 30mg

Amxolpect 30mg
Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Dạng bào chế:Dung dịch uống
Đóng gói:Hộp 20 gói x 5ml; Hộp 20 ống x 5ml; Hộp 1 chai 30ml, 60ml

Thành phần:

Mỗi 5ml chứa Ambroxol hydrochlorid 30mg
SĐK:VD-32316-19
Nhà sản xuất: Công ty liên doanh Meyer-BPC – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty liên doanh Meyer-BPC
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm phế quản dạng hen.
Dược lực học
Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy. Trong một vài trường hợp, ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.
Các tài liệu mới đây cho thấy, thuốc có tác dụng đối với bệnh nhân tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình, nhưng không có lợi rõ rệt cho những bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn nặng.
Dược động học
Ambroxol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn khi dùng liều điều trị. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0.5 – 3 giờ sau khi dùng thuốc. Thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%. Ambroxol khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Nửa đời trong huyết tương từ 7 – 12 giờ. Khoảng 30% liều uống được thải trừ qua vòng hấp thu đầu tiên. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Tổng lượng bài tiết qua thận khoảng 90%.

Liều lượng – Cách dùng

Nên uống thuốc với nước sau khi ăn.
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 30 – 60mg/lần, 2 lần/ngày.

Chống chỉ định:

– Bệnh nhân dị ứng với các thành phần của thuốc.

– Loét dạ dày – tá tràng tiến triển.

Tương tác thuốc:

– Dùng ambroxol chung với các kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin…) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.

– Không phối hợp ambroxol với một thuốc chống ho (ví dụ codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (ví dụ atropin): Phối hợp không hợp lý.

– Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.

Tác dụng phụ:

Thuốc được dung nạp tốt.

Có thể có tác dụng không mong muốn nhẹ, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.

Ít gặp: Dị ứng, chủ yếu phát ban.

Hiếm gặp: Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô, và tăng các transaminase.

Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Chú ý đề phòng:

Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại.

Thuốc có chứa lactose monohydrat – được dùng như một thành phần không có hoạt tính, cần thận trọng với bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp lactose do thiếu hụt enzym lactase ruột hoặc không hấp thụ glucose – galactose do có thể dẫn dến đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, khó chịu.

Thời kỳ mang thai

Chưa có tài liệu nói đến tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc trong lúc mang thai. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có thông tin về nồng độ của ambroxol trong sữa mẹ.

Thông tin thành phần Ambroxol

Dược lực:

Thuốc tan đàm.

Ambroxol là thuốc điều hòa sự bài tiết chất nhầy loại làm tan đàm, có tác động trên pha gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và như thế làm cho sự long đàm được dễ dàng.

Dược động học :

Ambroxol được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 2 giờ sau khi uống thuốc.

Sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 70%.

Thuốc có thể tích phân phối cao chứng tỏ rằng có sự khuếch tán ngoại mạch đáng kể.

Thời gian bán hủy khoảng 7,5 giờ.

Thuốc chủ yếu được đào thải qua nước tiểu với 2 chất chuyển hóa chính dưới dạng kết hợp glucuronic.

Sự đào thải của hoạt chất và các chất chuyển hóa chủ yếu diễn ra ở thận.

Tác dụng :

Ambroxol là một chất chuyển hoá của Bromhexin, có tác dụng và công dụng như Bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.

Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.

Các tài liệu mới đây cho rằng thuốc có tác dụng khá đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình nhưng không có lợi ích rõ rệt cho những người bị bệnh phổi tắc nghẽn nặng.

Khí dung ambroxol cũng có tác dụng tốt đối với người bệnh ứ protein phế nang, mà không chịu rửa phế quản.

Chỉ định :

Ðiều trị các rối loạn về sự bài tiết ở phế quản, chủ yếu trong các bệnh phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp tính, giai đoạn cấp tính của các bệnh phế quản-phổi mạn tính.

Liều lượng – cách dùng:

Người lớn và trẻ trên 10 tuổi:

Dạng viên: 2 đến 4 viên(30mg) mỗi ngày, chia làm 2 lần.
Dạng dung dịch uống: 2 muỗng canh mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Chống chỉ định :

Người bệnh quá mẫn với thuốc.

Loét dạ dày tá tràng tiến triển.

Tác dụng phụ

Có thể xảy ra hiện tượng không dung nạp thuốc (đau dạ dày, buồn nôn, tiêu chảy). Trong trường hợp này nên giảm liều.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Amxolpect 30mg và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Amxolpect 30mg bình luận cuối bài viết.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here