Thuốc Avacno: Công dụng, liều dùng và lưu ý

0
389
Avacno
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Avacno công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Avacno điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Avacno ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Avacno

Avacno
Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Dạng bào chế:Thuốc cốm
Đóng gói:Hộp 25 gói x 1,5g

Thành phần:

Mỗi gói 1,5g cốm chứa Acetylcystein 200mg
SĐK:VD-31349-18
Nhà sản xuất: Công ty dược phẩm và thương mại Phương Đông (TNHH) – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty dược phẩm và thương mại Phương Đông (TNHH)
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Làm loãng đờm trong các bệnh phế quản – phổi cấp và mãn tính kèm theo sự tăng tiết chất nhầy.
Dùng làm thuốc giải độc trong quá liều paracetamol.

Thông tin thành phần Acetylcystein

Dược lực:

Acetylcysteine ​​là một tác nhân phân giải mucolytic. Nó hoạt động trên pha gel của chất nhầy bằng cách cắt các liên kết disulfide của glycoprotein.

Dược động học :

Sau khi hít hoặc nhỏ thuốc vào khí quản, phần lớn thuốc tham gia vào phản ứng sulfhydryl disulfide, phần còn lại được biểu mô phổi hấp thụ. Sau khi uống, acetylcystein được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa và bị khử béo. qua gan thành cysteine ​​và sau đó được chuyển hóa. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 0,5 đến 1 giờ sau khi uống 200 đến 600 mg. Khả dụng sinh học khi uống thấp và có thể do chuyển hóa ở thành ruột và được chuyển hóa lần đầu ở gan. Sự thanh thải của thận có thể chiếm 30% sự thanh thải toàn thân.

Sau khi tiêm tĩnh mạch, thời gian bán hủy cuối trung bình là 1,95 và 5,58 giờ đối với acetylcysteine ​​giảm và acetylcysteine ​​toàn phần; Sau khi uống, thời gian bán thải cuối cùng của tổng số acetylcysteine ​​là 6,25 giờ.

Tác dụng :

Acetylcysteine ​​(N-acetylcysteine) là một dẫn xuất N-acetyl của L-cysteine, một axit amin có trong tự nhiên. Acetylcysteine ​​được sử dụng như một loại thuốc tiêu mỡ và giải độc khi dùng quá liều paracetamol. Đờm phổi có mủ hoặc không có mủ bằng cách phá vỡ liên kết disulfide trong mucoprotein và tạo điều kiện tống đờm ra ngoài bằng cách ho, dẫn lưu tư thế hoặc các phương pháp cơ học.

Acetylcysteine ​​cũng được sử dụng tại chỗ để không bị chảy nước mắt. Làm mất hoạt tính của chất chuyển hóa trung gian gây độc cho gan của paracetamol. Khi quá liều paracetamol, một lượng lớn chất chuyển hóa này được tạo ra khi con đường chính (liên hợp glucuronid và sulfat) trở nên bão hòa. Việc chuyển đổi acetylcysteine ​​thành cysteine ​​kích thích gan tổng hợp glutathione và do đó acetylcysteine ​​có thể bảo vệ gan nếu bắt đầu điều trị trong vòng 12 giờ sau khi dùng quá liều paracetamol. Bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt.

Chỉ định :

Được sử dụng làm thuốc tiêu nhầy trong bệnh xơ nang (xơ hóa tuyến tụy), các bệnh đường hô hấp có đờm nhớt như viêm phế quản cấp và mãn tính và làm sạch thường xuyên khi mở khí quản.

Ðược dùng làm thuốc giải độc trong quá liều paracetamol.

Sử dụng tại chỗ trong điều trị hội chứng khô mắt (viêm kết mạc sicca, hội chứng Sjogren) liên quan đến tiết chất nhầy bất thường.

Liều lượng – cách dùng:

Cách dùng:

Khi được sử dụng như một loại thuốc tiêu mỡ, nó có thể được xịt hoặc nhỏ trực tiếp vào khí quản với dung dịch acetylcysteine ​​10-20%. Thuốc hoạt động tốt nhất ở độ pH từ 7 đến 9 và các chế phẩm bán sẵn có thể được điều chỉnh độ pH bằng natri hydroxit. Thuốc nhỏ tiêm tĩnh mạch cũng có thể được sử dụng để điều trị quá liều paracetamol, nhưng bạn phải chọn cách dùng nó.

Thuốc nhỏ mắt acetylcysteine ​​5% được sử dụng tại chỗ để làm giảm các triệu chứng do thiếu màng nước mắt.

Liều lượng:

Làm thuốc tiêu chất nhầy, acetylcystein có thể được dùng:

Hoặc xịt 3-5 ml dung dịch 20% hoặc 6-10 ml dung dịch 10% 3-4 lần một ngày qua mặt nạ hoặc ống ngậm. Nếu cần, có thể dùng từ 1 đến 10 ml dung dịch 20%. dung dịch hoặc 2 đến 20 ml dung dịch 10% cứ sau 2 đến 6 giờ.

Hoặc trực tiếp vào khí quản, 1 đến 2 ml dung dịch 10 hoặc 20 phần trăm, mỗi giờ một lần. Bạn có thể phải hút đờm loãng bằng máy hút.

Hoặc uống với liều 200 mg ba lần một ngày dưới dạng hạt hòa tan trong nước. Trẻ em dưới 2 tuổi uống 200 mg / ngày chia 2 lần và trẻ em từ 2 đến 6 tuổi uống 200 mg chia 2 lần. mỗi ngày.

Điều trị chứng khô mắt có tiết chất nhầy bất thường: Thường dùng acetylcysteine ​​bôi tại chỗ ở dạng dung dịch 5% cùng với hypromellose, nhỏ 1 đến 2 giọt, 3 đến 4 lần mỗi ngày.

Dùng làm thuốc giải độc quá liều paracetamol bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch hoặc uống:

Truyền tĩnh mạch: Liều đầu tiên là 150 mg / kg thể trọng dưới dạng dung dịch 20% trong 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút, tiếp theo là truyền tĩnh mạch 50 mg / kg kg trong 500 ml glucose 5%. trong 4 giờ tiếp theo và sau đó 100 mg / kg trong 1 lít glucose 5% trong 16 giờ tiếp theo. Đối với trẻ em, thể tích dịch truyền tĩnh mạch nên đa dạng.

Hoặc đường uống: Liều đầu tiên là 140 mg / kg, sử dụng dung dịch 5%; tiếp theo là liều 70 mg / kg thể trọng cứ 4 giờ một lần, tổng cộng là 17 lần.

Acetylcysteine ​​đã được báo cáo là rất hiệu quả khi dùng trong vòng 8 giờ sau khi dùng quá liều paracetamol, sau thời gian này, tác dụng bảo vệ sẽ giảm đi. Bắt đầu điều trị muộn hơn 15 giờ không hiệu quả, nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy nó vẫn hữu ích.

Chống chỉ định:

Quá mẫn cảm với Acetylcystem hay với bất cứ thành phần nào khác của thuốc.

Tiền sử hen (do nguy cơ phản ứng co thắt phế quản với tất cả các dạng thuốc có chứa Acetylcystem).

Chú ý đề phòng:

Giám sát chặt chẽ những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh hen suyễn khi sử dụng acetylcysteine ​​cho những người có tiền sử dị ứng; Nếu xảy ra co thắt phế quản, nên dùng thuốc giãn phế quản khí dung như salbutamol hoặc ipratropium và ngừng ngay acetylcystein.

Khi điều trị bằng acetylcystein, phế quản có thể có nhiều đờm loãng, cần phải hút đờm để mở phế quản nếu bệnh nhân giảm khả năng ho.

Bệnh nhân tiểu đường (mỗi gói Acehasan 100 chứa 1,8 gam đường sucrose, mỗi gói Acehasan 200 chứa 2,7 gam đường sucrose).

Tác dụng phụ

Acetylcysteine ​​có giới hạn an toàn rộng. Mặc dù co thắt phế quản rõ ràng trên lâm sàng do acetylcysteine ​​là rất hiếm, nhưng nó có thể xảy ra với bất kỳ dạng thuốc nào có chứa acetylcysteine.

– Thường gặp:

Buồn nôn, nôn.

– Ít gặp:

Buồn ngủ, nhức đầu, ù tai.

Viêm miệng, chảy nước mũi nhiều.

Phát ban, mày đay.

– Hiếm gặp:

Co thắt phế quản kèm phản ứng dạng phản vệ toàn thân.

Sốt, rét run.

Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn:

Dùng dung dịch acetylcystein pha loãng có thể giảm khả năng gây nôn nhiều do thuốc.

Phản ứng phản vệ nên được điều trị ngay lập tức bằng tiêm dưới da epinephrine (0,3 – 0,5 ml dung dịch 1/1000), oxy 100%, đặt nội khí quản nếu cần, truyền dịch tĩnh mạch để tăng thể tích, nồng độ huyết tương, hít Beta-adrenergic Thuốc chủ vận cho chứng co thắt phế quản được điều trị tiêm tĩnh mạch 500 mg hydrocortisone hoặc 125 mg methylprednisolone.

Các phản ứng quá mẫn với acetylcysteine, bao gồm ban đỏ toàn thân, ngứa, buồn nôn, nôn, chóng mặt, có thể bị ức chế bằng cách dùng trước thuốc kháng histamine. Có ý kiến ​​cho rằng quá mẫn là do cơ chế giả gan. Vì phản ứng quá mẫn đã xảy ra ở 3% số người được tiêm acetylcysteine ​​tiêm tĩnh mạch để điều trị quá liều acetaminophen, bác sĩ nên cảnh giác về việc sử dụng thuốc kháng histamine để ngăn giải phóng histamine.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Avacno và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Avacno bình luận cuối bài viết.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here