Thuốc Azaretin – H Cream

0
456
Azaretin - H Cream
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Azaretin – H Cream công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Azaretin – H Cream điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Azaretin – H Cream ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Azaretin – H Cream

Azaretin - H Cream
Nhóm thuốc: Thuốc điều trị bệnh da liễu
Dạng bào chế:Kem dùng ngoài
Đóng gói:Tuýp 20g

Thành phần:

Hydroquinone 400 mg;Tretinoin 5 mg;Mometasone furoate 20 mg
SĐK:VN-9585-10
Nhà sản xuất: U Square Lifescience Pvt., Ltd. – ẤN ĐỘ
Nhà đăng ký: Công ty TNHH Nhân Vy Cường
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Azarein-H chỉ định làm trắng dần tình trạng da bị tăng sắc tố như nám da, tàn nhang, nốt ruồi do lão hóa và những vùng tăng sắc tố melanin không mong muốn khác.

Liều lượng – Cách dùng

Dùng mỗi ngày 1 – 2 lần vào buổi tối hoặc sáng sớm, thời gian dùng thuốc được quyết định bởi thầy thuốc tùy vào đáp ứng của thuốc, thông thường khoảng 2 tuần sẽ thấy cải thiện.

Chống chỉ định:

Azaretin-H chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ:

Những tác dụng phụ được báo cáo là khô da, rạn da ở vùng cánh mũi và dưới mắt, ban đỏ, cảm giác kim châm. Thỉnh thoảng sự mẫn cảm (viêm da ở những vùng tiếp xúc với thuốc) có thể phát triển. Nếu điều này xảy ra, nên ngưng dùng thuốc và thông báo ngay với thầy thuốc.

Thông tin thành phần Hydroquinone

Chỉ định :

Tẩy trắng da trong chứng tăng sắc tố da như nám da, sạm da, tàn nhang, nốt ruồi son & các biểu hiện xấu khác do chứng tăng sắc tố gây ra.

Liều lượng – cách dùng:

Thoa thuốc lên vùng da bệnh, ngày 1 lần vào ban đêm.

Chống chỉ định :

Quá mẫn với thành phần thuốc. Phụ nữ có thai. Trẻ

Thông tin thành phần Tretinoin

Dược lực:

Thuốc trị mụn trứng cá dạng bôi tại chỗ.

Theo hiểu biết hiện nay thì mụn trứng cá có liên quan đến nhiều yếu tố:

– Tăng tiết nhiều bã nhờn (lệ thuộc androgen);

– Ứ bã nhờn, do rối loạn quá trình sừng hóa, kết quả là tạo ra những vi nang và nhân trứng cá;

– Phản ứng viêm gây bởi các vi khuẩn hoại sinh (Propionibacterium acnes, Staphylococcus epidermis…) và một số thành phần gây kích ứng của bã nhờn, gây ra những nốt, sần, và mụn mủ.

Tretinoine tác động lên sự gia tăng sừng hóa gây ứ đọng:

– Loại trừ các nhân trứng cá mở và vi nang, cũng như đề phòng sự hình thành của chúng

– Thúc đẩy tiến trình của các nốt sần và mụn mủ.

Dược động học :

– Hấp thu: Khi bôi, tretinoin được hấp thu rất ít. Phần lớn thuốc nằm lại trên mặt da, một lượng nhỏ ngấm vào lớp thượng bì và trung bì, nồng đọ thuốc trong huyết tương thấp không thẻ phát hiện được nhưng có một lượng rất nhỏ dược đào thải theo nước tiểu trong vòng 24 giờ. Mức độ hấp thu qua da của tretinoine hay acid retinoic mặc dù thay đổi (diện tích bôi thuốc, thời gian điều trị…) nhưng vẫn rất thấp ở liều điều trị.

– chuyển hoá: Acid retinoic được chuyển hóa nhanh chóng (48 giờ).

Tác dụng :

Tác dụng tại chỗ của tretinoin không liên quan đến tác dụng sinh lý của vitamin A. Khi bôi trên da, tretinoin có nhiều tác dụng khác nhau lên tế bào.

Thuốc kích thích phân bào và thúc đẩy đổi mới tế bào biểu bì, kìm hãm tạo thành keratin, kích thích tái tạo mô liên kết.

Tretinoin có khả năng ngăn ngừa và thậm chí làm nhỏ các khối u da do một số tác nhân gây ung thư tạo ra.

Trong da liễu, các tác dụng đó được sử dụng để điều trị trứng cá, vẩy nến, vẩy cá, dày sừng quang hoá.

Với trứng cá, tretinoin tác dụng trực tiếp lên lyzosom tế bào và giải phóng các enzym phân giải protein và thuỷ phân.

Tác dụng này gắn liền với phản ứng viêm làm bong các tế bào vẩy là những tế bào gây tổn thương cơ bản của trứng cá do chúng bịt tắc các nang. Do làm vi nang(nơi có nhiều vi khuẩn Staphylococcus epidermis và Propionibacterium acnes sinh sôi) trở thành các nang mở và tránh được ứ đọng chất bã.

Chỉ định :

Các dạng lâm sàng khác nhau của mụn trứng cá (trừ mụn trứng cá đỏ):

– Mụn trứng cá thông thường: đa dạng hay có nhân mụn, có nang trứng cá;

– Các dạng mụn trứng cá khác (phát ban dạng trứng cá): mụn trứng cá do dùng thuốc như corticoid, barbiturate… mụn trứng cá do bệnh nghề nghiệp (do tiếp xúc với tác nhân gây nổi mụn trứng cá như dầu, hydrocarbure halogen…)

– Bệnh Favre-Racouchot.

Lưu ý:

– Tretinoine dạng kem có hàm lượng 0,05% và có tá dược thích hợp cho việc sử dụng trên mụn trứng cá khu trú ở vùng da mỏng và nhạy cảm, ở người có da sáng.

Liều lượng – cách dùng:

Thoa thuốc hàng ngày, tốt nhất vào buổi tối, nửa giờ trước khi đi ngủ, da phải thật khô (15 phút sau khi làm vệ sinh da bằng sữa hay xà phòng rửa mặt).

Thoa 1 lượng bằng hạt đậu lên da & xoa nhẹ đến khi thấm hết.

Sau khi dùng cần rửa sạch tay.

Phác đồ điều trị và tiến triển của bệnh trong thời gian điều trị:

Ðiều trị tấn công: 2-3 tháng.

Tuần thứ nhất và tuần thứ nhì: giai đoạn kích ứng nguyên phát: lúc đầu, tùy theo tình trạng lâm sàng mà bôi thuốc mỗi ngày 1 lần hay 2-3 ngày một lần; sau đó, tùy theo đáp ứng lâm sàng và dung nạp của từng người mà chỉnh liều làm sao để ít bị kích ứng nhất.

Tuần thứ 2 đến tuần thứ ba: giai đoạn bộc phát mụn trứng cá. Cần thông báo cho bệnh nhân không được ngưng thuốc trong giai đoạn này.

Tuần thứ 6: mụn trứng cá có cải thiện.

Ðiều trị duy trì: trong nhiều tháng, mỗi tuần bôi thuốc 2 hay 3 lần.

Ngưng điều trị: ngưng thuốc từ từ.

Chống chỉ định :

Quá mẫn với Tretinion.

Tác dụng phụ

Hiệu lực của tretinoine không thể tách biệt với một số phản ứng phụ ngoài da.

Các phản ứng ngoài da xảy ra trong những tuần đầu điều trị dưới dạng gây kích ứng đặc trưng bằng những hồng ban khô, hơi đau, thường khu trú ở vùng quanh miệng và cổ.

Các phản ứng này có thể nặng hay nhẹ, thường chỉ tạm thời, chúng được xem là bình thường nếu không quá nặng, trong chừng mực mà bệnh nhân chấp nhận được và sẽ khỏi khi giảm liều.

Ngoài ra, có một giai đoạn bộc phát mụn trứng cá tạm thời.

Cần thông báo cho bệnh nhân về những tác dụng phụ này.

Trường hợp các phản ứng quá mạnh, kiểm tra lại xem có thực hiện đúng những điểm cần thận trọng khi sử dụng hay không và xem xét lại về dung nạp của từng bệnh nhân.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Azaretin – H Cream và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Azaretin – H Cream bình luận cuối bài viết.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here