Thuốc Apratam: Công dụng, liều dùng và thận trọng

0
441
Apratam
Rate this post
Thuốc Apratam được chỉ định để điều trị các dấu hiệu triệu chứng liên quan chóng mặt, thiếu máu cục bộ cấp, nghiện rượu. Bài viết thuốc Apratam mang tính chất tham khảo, bệnh nhân sử dụng thuốc cần có chỉ dẫn bác sĩ chuyên môn.

Apratam

Apratam
Nhóm thuốc: Thuốc hướng tâm thần
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thành phần:

Piracetam
Hàm lượng:
400mg
SĐK:VN-15827-12
Nhà sản xuất: S.C. Arena Group S.A. – RU MA NI
Nhà đăng ký: Công ty TNHH Dược phẩm Huy Nhật
Nhà phân phối:

Chỉ định:

– Các bệnh do tổn thương não, các triệu chứng của phẫu thuật não và tổn thương não: rối loạn tâm thần, tai biến mạch máu não, liệt nửa người, thiếu máu cục bộ.

– Các bệnh do rối loạn não ngoại vi và trung ương: chóng mặt, nhức đầu, mê sảng nặng.
– Các bệnh do rối loạn não: hôn mê, lão hóa, suy giảm ý thức.

– Các tai biến về mạch não, nhiễm độc carbon monoxide & di chứng.

– Suy giảm chức năng nhận thức & suy giảm thần kinh cảm giác mãn tính ở người già.
– Chứng khó học ở trẻ, nghiện rượu mãn tính, rung giật cơ.

Liều lượng – Cách dùng

– Liều thường dùng 30 – 160 mg/kg/ngày, chia đều 2 lần hoặc 3 – 4 lần /ngày.
– Điều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi: 1,2 – 2,4 g/ngày. Liều có thể cao tới 4,8 g/ngày/những tuần đầu.
– Điều trị nghiện rượu: 12 g/ngày/thời gian cai rượu đầu tiên. Điều trị duy trì: Uống 2,4 g/ngày.
– Suy giảm nhận thức sau chấn thương não: Liều ban đầu: 9 – 12 g/ngày, liều duy trì: 2,4 g/ngày, uống ít nhất trong 3 tuần.
– Thiếu máu hồng cầu liềm: 160 mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.
– Điều trị giật rung cơ: 7,2 g/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Tuỳ theo đáp ứng cứ 3 – 4 ngày/lần, tăng thêm 4,8 g/ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày.
 
Thông thường:

Người lớn: liều khởi đầu 800 mg, mỗi ngày ba lần.

Trường hợp cải thiện 400 mg, mỗi ngày ba lần.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với thành phần thuốc, suy thận nặng và phụ nữ có thai, cho con bú.

Tương tác thuốc:

Thuốc kích thích thần kinh trung ương, thuốc hướng thần kinh, hocmon giáp trạng.

Tác dụng phụ:

Có thể xảy ra kích thích nhẹ, nhưng có thể kiểm soát được bằng cách giảm liều.

Chú ý đề phòng:

Người lớn tuổi. Ðộng kinh.

Thông tin thành phần Piracetam

Dược lực:

Piracetam là loại thuốc hưng trí(cải thiện chuyển hoá của tế bào thần kinh).

Dược động học :

– Hấp thu: Sau khi uống, thuốc được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng là gần như 100%. Sự hấp thụ không thay đổi khi điều trị lâu dài.

– Phân phối: Khối lượng phân phối xấp xỉ 0,6 l / kg. Piracetam thâm nhập vào tất cả các mô và có thể đi qua hàng rào máu não, nhau thai và các màng được sử dụng trong thẩm tách thận. Piracetam không liên kết với protein huyết tương.

– Thải trừ: Thải trừ qua thận nguyên vẹn, độ thanh thải của piracetam qua thận ở người bình thường là 86 ml / phút. Hơn 95% thuốc được thải trừ qua nước tiểu 30 giờ sau khi uống. Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, thời gian bán thải tăng lên.

Tác dụng:

Piracetam (một dẫn xuất tuần hoàn của axit gamma-aminobutyric, GABA) được coi là một chất kích thích (cải thiện chuyển hóa tế bào thần kinh), mặc dù ít người biết về các tác dụng cụ thể và cơ chế hoạt động của nó.

Piracetam hoạt động trên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholine, norepinephrine, dopamine … Thuốc có thể thay đổi chất dẫn truyền thần kinh và giúp cải thiện môi trường trao đổi chất của tế bào thần kinh. Nó hoạt động tốt.

Trong thí nghiệm, piracetam bảo vệ chống lại các rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ bằng cách tăng sức đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy.

Piracetam làm tăng huy động và sử dụng glucose độc ​​lập với quá trình oxy hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng trong não.

Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin, có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ.

Piracetam không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức ,giảm đau.

Piracetam làm giảm kết tập tiểu cầu và trong trường hợp các tế bào hồng cầu cứng bất thường, thuốc có thể khôi phục khả năng biến dạng của hồng cầu và khả năng đi qua các mao mạch của chúng. Thuốc có tác dụng chống viêm. Rung giật cơ.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Previous articleThuốc Neuronstad
Next articleThuốc Cinnarizin
TS. BS Lucy Trinh là bác sĩ chuyên khoa ung bứu. Hiện đang công tác và làm việc tại bệnh viện ung bứu ; bác sĩ tư vấn tại nhathuoclp.com Trường Y: Tốt nghiệp Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh năm 2012 Bằng cấp chuyên môn: Thạc sĩ y khoa tại trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh năm 2017 Bác sĩ Lucy Trinh đã tiếp xúc với hàng ngàn bệnh nhân ung thư và nghiên cứu chuyên sâu về ung thư, với kiến thức thực tế về điều trị ung thư Chia sẻ kiến thức về thuốc điều trị ung thư và điều trị ung thư theo từng giai đoạn. NhaThuocLP.com được nhiều bác sĩ, phòng khám, bệnh viện và hàng ngàn bệnh nhân tin tưởng.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here