AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Hyperium công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Hyperium điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Hyperium ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Hyperium
Thành phần:
Nhà sản xuất: | Les Laboratoires Servier Industrie – PHÁP | ||
Nhà đăng ký: | Les Laboratoires Servier | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
Quá mẫn với 1 trong các thành phần của thuốc
Trầm cảm nặng
Suy thận nặng
Phối hợp với Sultopride
Không nên dùng thuốc này phối hợp với : Rượu, các thuốc chẹn beta dùng trong suy tim ( bisoprolol, carvedilol, metoprolol)
Tương tác thuốc:
Tác dụng phụ:
Ngoại lệ:Tình trạng nóng bừng, buồn nôn, hạ huyết áp tư thế đứng có kèm theo chóng mặt đã từng đượ cảnh báo.
Chú ý đề phòng:
Cảnh báo đặc biệt:
Không bao giờ được ngưng thuốc đột ngột, phải giảm liều dần dần.
Tránh uống rựu trong suốt thời gian điều trị.
LÁI XE VÀ VẬN HÀNG MÁY MÓC:
Có khả năng bị buồn ngủ nếu dùng quá liều
MANG THAI VÀ CHO CON BÚ:
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú vì thuốc được bài tiết qua sữa mẹ
Thông tin thành phần Rilmenidine
Dược lực:
Dược động học :
– nhanh: sau khi uống một liều duy nhất từ 1 giờ 30 đến 2 giờ, thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương là 3,5ng/ml ;
– hoàn toàn: sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc là 100%, không bị giảm tác dụng sau vòng đầu tiên chuyển hóa qua gan;
– đều: sự khác biệt về mức độ chuyển hóa giữa người này và người khác rất thấp và thức ăn không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc; tỷ lệ hấp thu không thay đổi khi dùng ở liều khuyến cáo.
Phân phối:
Tỷ lệ gắn với protein huyết tương dưới 10%.
Thể tích phân phối là 5l/kg.
Chuyển hóa:
Rilmenidine bị chuyển hóa rất ít. Các chất chuyển hóa được tìm thấy chỉ ở dạng vết trong nước tiểu, chủ yếu là do sự thủy phân vòng oxazoline hoặc do bị oxy hóa. Các chất chuyển hóa không có hoạt tính chủ vận a2.
Ðào thải:
Rilmenidine được đào thải chủ yếu qua thận: 65% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không bị biến đổi. Sự thanh thải ở thận chiếm 95% thanh thải toàn phần.
Thời gian bán hủy là 8 giờ: thời gian này không bị liều dùng hay số lần dùng lặp lại làm thay đổi. Thuốc có thời gian tác dụng kéo dài, duy trì một cách đáng kể trong 24 giờ sau lần dùng cuối cùng, ở người tăng huyết áp được điều trị với liều 1mg mỗi ngày.
Sau khi uống nhiều liều lặp lại, tình trạng cân bằng đạt được ngay từ ngày thứ 3; nghiên cứu về nồng độ trong huyết tương trong 10 ngày đã cho thấy tính ổn định của thuốc.
Theo dõi dài hạn các nồng độ trong huyết tương ở bệnh nhân bị tăng huyết áp (điều trị trong vòng 2 năm) đã cho thấy rằng nồng độ của thuốc trong huyết tương luôn ở tình trạng ổn định.
– Ở người già: các nghiên cứu dược động học ở bệnh nhân trên 70 tuổi cho thấy rằng thời gian bán hủy của thuốc là 12 giờ.
– Ở người bị suy gan: thời gian bán hủy là 11 giờ.
– Ở người bị suy thận: do thuốc chủ yếu được đào thải chủ yếu qua thận, nên ở những bệnh nhân này tốc độ đào thải của thuốc bị chậm lại tùy thuộc vào mức độ suy thận. Ở bệnh nhân bị suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 15ml/phút), thời gian bán hủy vào khoảng 35 giờ.
Tác dụng :
Thực nghiệm trên chuột tăng huyết áp di truyền cho thấy tác dụng hạ huyết áp của rilmenidine phụ thuộc vào liều dùng. Trong thử nghiệm trên động vật, rilmenidine chỉ gây tác dụng trên thần kinh trung ương như thường thấy ở các thuốc chủ vận a2 khi dùng đến liều cao hơn liều trị tăng huyết áp. Tác dụng ức chế thần kinh trung ương dường như không đáng kể. Việc tách biệt giữa tác động trị tăng huyết áp và tác dụng trên thần kinh đã được xác nhận ở người. Rilmenidine có tác động trị tăng huyết áp phụ thuộc vào liều trên huyết áp động mạch thì tâm thu và thì tâm trương ở tư thế nằm và tư thế đứng.
Ở liều điều trị 1mg/ngày uống một lần hoặc 2mg/ngày chia làm 2 lần, các nghiên cứu có đối chứng với giả dược cho thấy thuốc có hiệu lực trị tăng huyết áp trên chứng tăng huyết áp nhẹ và vừa. Hiệu lực của thuốc được duy trì qua đêm và khi có gắng sức. Các kết quả này đã được xác nhận qua các nghiên cứu dài hạn đều cho kết quả điều trị tốt.
Ở liều 1mg/ngày, các nghiên cứu có đối chứng với giả dược cho thấy rằng thuốc không ảnh hưởng đến sự tập trung; một số trường hợp ngẫu nhiên như buồn ngủ, khô miệng, táo bón thì xảy ra với tần suất tương tự như nhóm giả dược.
Ở liều 2mg/ngày, các nghiên cứu có đối chứng với thuốc chủ vận a2 được dùng ở liều cho tác dụng hạ áp tương tự nhau cho thấy những tác dụng phụ xảy ra thấp hơn đáng kể về mức độ và tần suất đối với nhóm sử dụng rilmenidine.
Ở liều điều trị, rilmenidine không ảnh hưởng đến các chức năng của tim, không gây giữ muối-nước và không làm xáo trộn sự cân bằng chuyển hóa:
– thuốc duy trì tác dụng hạ huyết áp trong 24 giờ sau khi uống thuốc với giảm kháng lực ngoại biên toàn phần, không làm thay đổi lưu lượng tim. Các chỉ số về tính co bóp và điện sinh lý của tim không bị thay đổi;
– thuốc không ảnh hưởng đến khả năng thích ứng khi thay đổi tư thế, đặc biệt là ở người già, và đáp ứng sinh lý của tần số tim khi gắng sức;
– thuốc không làm thay đổi lưu lượng máu ở thận, quá trình lọc ở cầu thận và các chức năng của thận;
– thuốc không làm thay đổi sự điều hòa glucid, kể cả ở người bị tiểu đường lệ thuộc insulin hoặc không, và không làm thay đổi các thông số của chuyển hóa lipid.
Chỉ định :
Liều lượng – cách dùng:
Trường hợp chưa đạt kết quả điều trị như mong muốn thì có thể tăng lên 2 viên mỗi ngày, chia làm 2 lần (buổi sáng và tối), uống vào đầu bữa ăn.
Thuốc có thể dùng được cho người lớn tuổi bị tăng huyết áp và người tiểu đường bị tăng huyết áp.
Ở người suy thận, nếu thanh thải creatinin trên 15ml/phút thì không cần phải chỉnh liều.
Phải dùng thuốc liên tục.
Chống chỉ định :
– Suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 15ml/phút), thận trọng vì hiện nay chưa có nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này.
Tác dụng phụ
Ở liều 2mg/ngày, trong các nghiên cứu có kiểm soát, so sánh với clonidine liều 0,15-0,3mg/ngày hay alphamethyldopa liều 500-1000mg/ngày, các tác dụng ngoại ý được ghi nhận xảy ra với tần suất ít hơn đáng kể so với của clonidine và alphamethyldopa.
Các tác dụng ngoại ý hiếm khi xảy ra, lành tính và chỉ thoáng qua khi dùng ở liều điều trị, bao gồm: suy nhược, đánh trống ngực, mất ngủ, buồn ngủ, mệt khi gắng sức, đau dạ dày, khô miệng, tiêu chảy, nổi ban; ngoại lệ: lạnh đầu chi, hạ huyết áp tư thế, rối loạn dục năng, lo âu, hội chứng trầm cảm, ngứa, phù, chuột rút, nôn, mửa, bốc hỏa.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Hyperium và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Hyperium bình luận cuối bài viết.