Thuốc Ciel 200

0
264
Ciel 200
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Ciel 200 công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Ciel 200 điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Ciel 200 ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Ciel 200

Ciel 200
Nhóm thuốc: Hocmon, Nội tiết tố
Dạng bào chế:Viên nén
Đóng gói:Hộp 01 vỉ x 01 viên

Thành phần:

Mifepriston 200mg
SĐK:VD-33211-19
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần sinh học dược phẩm Ba Đình – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty cổ phần sinh học dược phẩm Ba Đình
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Sử dụng như một loại thuốc gây sẩy thai để chấm dứt thai kỳ trong tử cung với thai từ 49 ngày trở xuống kể từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng.

Liều lượng – Cách dùng

Uống 1 viên 200 mg. Phối hợp với paracetamol hoặc ibuprofen để giảm đau. Sau 2 tuần đi khám lại.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với thành phần thuốc.

Tác dụng phụ:

– Chảy máu (nhiều hay ít) tùy thuộc vào tuổi thai.

– Ðau co thắt tử cung.

Chú ý đề phòng:

– Bệnh nhân đang dùng corticoid, bệnh đái tháo đường type I.

– Phải lấy dụng cụ tránh thai ra trước khi dùng.

Thông tin thành phần Mifepristone

Dược lực:

– Là một antiprogestin.
– Ngừa thai do tác động trước khi có sự làm tổ của trứng thụ tinh. Tác dụng đôi do ngăn chặn sự rụng trứng và ngăn chặn sự phát triển nội mạc. Tác dụng quan trọng nhất là làm chậm sự rụng trứng do phá vỡ sự trưởng thành của nang trứng và chức năng nội tiết của tế bào hạt, ngăn đỉnh LH vào giữa chu kỳ. Cũng có tác dụng trên nội mạc nếu dùng sau khi rụng trứng và ảnh hưởng đến sự làm tổ. Ngoài ra, 50% phụ nữ bị thoái hoá hoàng thể khiến nội mạc dễ bong hơn.
– Mifepriston tác động như là một chất kháng progesteron bằng cách cạnh tranh với progesteron nội sinh trên sự gắn kết receptor. Nó có ái lực gắn kết rất cao với những receptor này (gấp 2-10 lần so với progesteron).
– Mifepriston ngăn chặn những tác động của progesteron lên màng trong dạ con và màng bụng. Điều này dẫn đến tình trạng thoái hoá và sự bong ra của niêm mạc màng trong dạ con, do đó ngăn ngừa hoặc phá vỡ sự gắn chặt của bào thai.

Dược động học :

– Sinh khả dụng của mifepristone khoảng 70 % sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng tử 1 đến 2 giờ sau khi uống liều duy nhất. Thời gian bán huỷ khoảng 20 tới 30 giờ. Phần mifepristone không gắn kết thì được chuyển hoá nhanh chóng do demethyl hoá và hydroxyl hoá ở gan và sự chuyển hoá này có thể phát hiện được trong huyết tương khoảng 1 giờ sau khi uống.

– Mifepristone và các chuyển hoá của nó đào thải chủ yếu qua phân thông qua hệ thống mật, và một ít qua thận.

Tác dụng :

– Mifepristone tác động như là một chất kháng progesterone bằng cách cạnh tranh với progesterone nội sinh trên sự gắn kết receptor. Nó có ái lực gắn kết rất cao với những receptor này (gấp khoảng từ 2-10 lần so với progesterone).

– Mifepristone ngăn chặn những tác động của progesterone lên màng trong dạ con và màng bụng. Ðiều này dẫn đến tình trạng thoái hoá và sự bong ra của niêm mạc màng trong dạ con, do đó ngăn ngừa hoặc phá vỡ sự gắn chặt của bào thai.

Chỉ định :

– Mifepristone (10mg) được dùng cho những trường hợp tránh thai khẩn cấp sau giao hợp không được bảo vệ.

– Sử dụng như một loại thuốc gây sẩy thai để chấm dứt thai kỳ trong tử cung.

Liều lượng – cách dùng:

Dùng ngừa thai khẩn cấp:
– Dùng đường uống.
– Dùng 1 viên (10mg) trong vòng 120 giờ sau khi giao hợp. Tuy nhiên, dùng càng sớm hiệu quả càng cao.
– Không sử dụng quá 2 lần trong 1 chu kỳ kinh.
Chấm dứt thai kỳ trong tử cung
Dùng đường uống. Liều khởi đầu (duy nhất) 600mg (tương đương 3 viên 200mg), 36-48 giờ sau tiếp tục uống 400mcg misoprostol. Trong vòng 3 giờ nếu không có hiện tượng chảy máu thì dùng tiếp 200mcg misoprotol.

Chống chỉ định :

– Suy tuyến thượng thận mãn tính.

– Nhạy cảm với mifepristone hoặc bất cứ thành phần của thuốc.

– Ðang điều trị corticosteroid lâu dài.

– Rối loạn xuất huyết hoặc đang sử dụng thuốc chống đông.

– Mang thai không có siêu âm hoặc thử nghiệm hóa sinh.

– Mang thai đã hơn 49 ngày.

– Chính xác hoặc nghi ngờ mang thai ngoài tử cung.

– Bệnh nhân mẫn cảm với prostaglandine.

– Bệnh nhân đang hoặc đã mắc bệnh về tim mạch hoặc bị rối lọan tim mạch (đau thắt ngực, hội chứng bệnh Raynaud, nhịp tim bất thường, suy tim và giảm huyết áp nặng).

– Phụ nữ trên 35 tuổi và hút thuốc hơn 10 điếu một ngày.

– Rối loạn chuyển hóa porphyrine.

– Bệnh nhân bị bệnh ưa chảy máu.

Tác dụng phụ

Hệ thống niệu sinh dục:

– Sự chảy máu:

Tất cả phụ nữ sử dụng thuốc này sẽ có tình trạng chảy máu, và tỷ lệ chảy máu nhiều hay ít tùy thuộc vào tuổi thai.

Một vài người sẽ có triệu chứng chảy máu nhiều hơn người khác. Khoảng 1,4% trên tổng số người sử dụng cần phải dùng thuốc cầm máu.

– Trong vài giờ sau khi dùng prostaglandine, thường có hiện tượng tử cung bị đau co thắt (10-50%).

Hệ tiêu hóa:

Sau khi dùng prostaglandin, bệnh nhân thường cảm thấy khó chịu ở dạ dày, nôn và có triệu chứng tiêu chảy.

Hệ tim mạch:

Một ít trường hợp có hiện tượng bị hạ huyết áp (0,25%).

Phản ứng ngoài da:

Một vài trường hợp mắc bệnh eczema (0,2%), và có trường hợp lạ thường là nổi mề đay, chứng đỏ da, ban đỏ (lupus), và hiện tượng hoại tử da được ghi nhận.

Trường hợp khác:

Có rất ít trường hợp bị nhức đầu, khó chịu trong người, phát nóng, choáng váng, ớn lạnh và sốt nhẹ.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Ciel 200 và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Ciel 200 bình luận cuối bài viết.

Previous articleThuốc Albaflo
Next articleThuốc Comiaryl 2mg/500mg
Dược Sĩ TS Lucy Hoa là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Tiến sĩ Lucy Hoa nguyên là Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. Hiện tại, Tiến sĩ Lucy Hoa là Phó Tổng Giám đốc tại AZThuoc. Tiến sĩ Lucy Hoa tốt nghiệp Dược sĩ cao cấp tại Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại học Dược Hà Nội và Thạc sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Tổng hợp Nam Úc. Năm 2011, Tiến sĩ Lucy Hoa đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. AZ thuốc trang thông tin thuốc và sức khỏe uy tín, Tổng hợp thông tin các dòng thuốc từ A – Z. Chúng tôi là một đội ngũ Dược sĩ, chuyên gia tư vấn sức khỏe, Đã có nhiều năm kinh nghiệm về y dược.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here