AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Leukokine Injection công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Leukokine Injection điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Leukokine Injection ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Leukokine Injection

Thành phần:
Nhà sản xuất: | CJ Cheijdang Corporation – HÀN QUỐC | ||
Nhà đăng ký: | CJ CheilJedang Corporation | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
Người có bệnh bạch cầu tuỷ mà nguyên bào chưa giảm đủ.
Tương tác thuốc:
Bất tương hợp chủ yếu : Leukokine không nên hòa loãng với dung dịch nước muối.
Tác dụng phụ:
Ngoài da: Phát ban, đỏ da có khi gặp
Gan: Có khi tăng SGOT, SGPT.
Tiêu hoá: buồn nôn, nôn
Hệ cơ-xương: đau xương, đau lưng đau ngực, đau khớp có khi gặp.
Hội chứng mệt hô hấp: khó thở, thiếu oxy, bất thường về chụp X quang (cả 2 phổi bị thâm nhiễm sinh mỡ), cần ngừng thuốc, theo dõi toàn thể trạng và áp dụng biện pháp điều trị thích hợp.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Dùng Leukokine cẩn thận đối với:
Người có tiền sử mẫn cảm với thuốc.
Người có tiền sử dị ứng với thuốc.
Thận trọng chung:
Chỉ dùng Leukokine trong giảm bạch cầu trung tính.
Trong quá trình điều trị, cần theo dõi huyết học thường xuyên, để tránh chứng tăng bạch cầu quá mức.
Vì không tránh hẳn được khả năng quá mẫn cảm (như phản vệ), cần chăm sóc toàn thể trạng. Nếu các triệu chứng xuất hiện, cần ngừng dùng Leukokine và có biện pháp điều trị thích hợp. Để tránh các phản ứng quá mẫn cảm, cần làm test phản ứng da và kiểm tra tiền sử bệnh nhân trước khi điều trị.
Không dùng Leukokine trước khi khởi đầu dùng thuốc chống tân sinh: chỉ dùng Leukokine sau khi dùng các thuốc chống tân sinh.
Đã thấy loạn sản xương tuỷ kéo theo tăng nguyên bào và chuyển sang bệnh bạch cầu tuỷ và vì vậy, phải có làm test invitro thích hợp trên các tế bào thu được để phát hiện bất cứ sự tăng nhóm nguyên bào nào.
Trước khi dùng Leukokine cho bệnh nhân bệnh bạch cầu tuỷ mà có dùng hoá liệu pháp hoặc truyền tuỷ, cần có làm test in vitro thích hợp để xem các tế bào bệnh bạch cầu có bị tăng do dùng thuốc hay tích máu và tuỷ xương và phải ngừng thuốc nếu gặp bất kỳ sự tăng nào của nguyên bào.
Thận trong đặc biệt và có quan sát toàn trạng ở bệnh nhân nhỏ tuổi khi dùng thuốc này.
Thận trọng khi sử dụng:
Pha loãng Leukokine trong dextrose 5% hoặc trong NaCl 0,9% để truyền tĩnh mạch.
Không phối hợp Leukokine với các thuốc khác.
Trước khi cắt ống thuốc cần tiệt trùng mặt cắt bằng ethanol.
Dùng thuốc cho trẻ em
Chưa xác định đầy đủ hiệu lực và độ an toàn của thuốc này ở trẻ sơ sinh thiếu tháng, trẻ sơ sinh hoặc ở trẻ em, không nên dùng cho trẻ em ở mọi lứa tuổi.
Dùng thuốc cho người cao tuổi
Với người cao tuổi: cùng với tuổi tác, các chức năng sinh lý sẽ giảm đi ở người cao tuổi, phải dùng thuốc này rất thận trọng với liều lượng và tần số sử dụng và có theo dõi cẩn thận về thể trạng.
Các chú ý khác: Làm Test trên động vật, thấy r-metHuG-CSF có tính kháng nguyên.
Thời kỳ mang thai
Chưa xác định được độ an toàn của r-metHuG-CSF ở người mang thai. Vì vậy, không khuyến cáo dùng thuốc này trong thai kỳ và cho người mẹ có thể có thai. Chỉ dùng r-metHuG-CSF khi mang thai khi lợi ích cho mẹ vượt hẳn nguy cơ có thể có cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Tính an toàn của Leukokine chưa được xác định
Chưa rõ Leukokine có được bài tiết qua sữa người hay không. Leukokine không được khuyến cáo ở những phụ nữ cho con bú.
Thông tin thành phần Filgrastim
Dược động học :
– Phân bố: thể tích phân bố trung bình 150ml/kg ở cả người bìnhthường và người mắc ung thư. Thời gian bán thải ở cả người bình thường và người mắc ung thư xấp xỉ 3,5h.
– Chuyển hoá và thải trừ: chưa xác định đầy đủ sự chuyển hoá của filgrastim và không biết thuốc được chuyển hoá hoặc đào thải như thế nào.
Tác dụng :
– Thuốc kích thích sự hoạt hoá, tăng sinh và biệt hoá các tế bào tiền thân bạch cầu trung tính.
– Trong một số trường hợp giảm bạch cầu trung tính mạn, điều trị cũng làm tăng sản xuất bạch cầu hạt ưa eosin và ưa base. Tăng bạch cầu hạt trung tính phụ thuộc trực tiếp vào liều.
– Khi ngừng điều trị, bạch cầu hạt trung tính lưu hành giảm 50% trong vòng 1-2 ngày và trở lại mức bình thường trong vòng 1-7 ngày.
Chỉ định :
Ðược dùng hóa trị liệu độc tế bào, là những loại thường gây ra giảm bạch cầu đa nhân trung tính có sốt.
Ðược điều trị ức chế tủy chuẩn bị cho ghép tủy.
Dùng lâu dài Filgrastim làm tăng số bạch cầu đa nhân trung tính, làm giảm tần suất cũng như thời gian các giai đoạn nhiễm trùng trên các bệnh nhân bị:
– Giảm bạch cầu đa nhân trung tính bẩm sinh.
– Giảm bạch cầu chu kỳ.
– Giảm bạch cầu vô căn, có số bạch cầu đa nhân trung tính ≤ 0,5 x 109/l và có tiền sử nhiễm trùng nặng hoặc tái phát.
– Chứng giảm bạch cầu do thuốc.
– Ung thư không do tế bào tuỷ xương.
Liều lượng – cách dùng:
Khi đã qua ngưỡng giảm bạch cầu thấp nhất, liều lượng hàng ngày của Filgrastim nên được điều chỉnh theo đáp ứng của bạch cầu đa nhân trung tính như sau:
Số bạch cầu đa nhân trung tính > 1,0 x 109/l trong 3 ngày liên tiếp
thì điều chỉnh liều Filgrastim: Giảm đến 0,5MUI (5mcg)/kg/ngày (tương ứng với 16,6 microlitre dung dịch tiêm/kg)
Sau đó nếu số lượng tuyệt đối của bạch cầu đa nhân trung tính vẫn giữ > 1,0 x 109/l trong 3 ngày liên tiếp nữa thì ngưng Filgrastim
Nếu số lượng tuyệt đối của bạch cầu đa nhân trung tính giảm Filgrastim đã được chứng minh có hiệu quả và dung nạp tốt khi điều trị như trên với liều lên đến 7,0MUI (70mcg)/kg/ngày. Các thử nghiệm lâm sàng với Filgrastim bao gồm cả một số lượng nhỏ những bệnh nhân lớn tuổi, nhưng do các nghiên cứu đặc biệt không được làm trên nhóm bệnh nhân này nên liều lượng đề nghị cho nhóm người lớn tuổi này chưa được xác định.
Ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu nặng mãn tính:
Liều khởi đầu:
Giảm bạch cầu bẩm sinh: I,2 MUI (12mcg)/ngày, chia làm một hoặc nhiều lần.
Giảm bạch cầu tự phát hoặc có chu kỳ: 0,5MUI (5mcg)/kg/ngày, chia làm một hoặc nhiều lần.
Ðiều chỉnh liều:
Liều phải được xác định cho từng bệnh nhân và đảm bảo duy trì số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tối thiểu là 1,5 x 109/l.
Dùng liều hàng ngày trong thời gian dài được chỉ định để đạt được số lượng bạch cầu đa nhân trung tính ở mức cần thiết. Có thể tăng liều gấp đi nếu sau 2 tuần điều trị mà số lượng bạch cầu đa nhân trung tính vẫn không đạt đến 1,5 x 109 , và phải giảm nửa liều nếu số lượng bạch cầu hạt tăng quá 10 x 109/l. Cần phải tăng nhanh liều ở những bệnh nhân có những nhiễm trùng nặng. Chỉ dùng những liều vượt quá 14,5MUI (145mcg/kg/ngày) khi đã biết chắc chắn rằng bệnh nhân có thể dung nạp được.
Cách dùng: Filgrastim có thể đưa vào cơ thể bằng đường truyền dưới da hoặc truyền tĩnh mạch trong thời gian ngắn, pha loãng trong Glucose 5% truyền trên 30 phút (xem hướng dẫn pha thuốc). Liều đầu tiên của Filgrastim không nên cho sớm hơn 24 giờ sau khi kết thúc hóa trị độc tế bào.
Liều hằng ngày của Filgrastim nên được tiếp tục cho đến khi qua được giai đoạn giảm bạch cầu đa nhân trung tính thấp nhất, và số bạch cầu đa nhân trung tính đạt được mức bình thường. Thời gian cần thiết cho điều trị có thể lên đến 14 ngày tùy theo loại, liều lượng và phác đồ hóa trị độc tế bào được dùng.
Ở những bệnh nhân được điều trị hóa trị độc tế bào, sự gia tăng tạm thời số bạch cầu đa nhân trung tính thường xảy ra 1-2 ngày sau khi bắt đầu dùng Filgrastim. Tuy nhiên, để có đáp ứng với trị liệu kéo dài hơn, nên tiếp tục điều trị bằng Filgrastim cho đến khi qua được giai đoạn bạch cầu giảm tối đa hoặc đến khi số bạch cầu đa nhân trung tính về mức bình thường.
Ở bệnh nhân được hóa trị độc tế bào và ghép tủy tự thân: Filgrastim có thể được tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch, pha loãng trong 20-50 ml dung dịch Glucose 5% (xem hướng dẫn pha loãng). Liều đầu của Filgrastim không nên cho trước 24 giờ sau khi hóa trị độc tế bào. Tính hiệu quả và an toàn của Filgrastim được dùng hơn 28 ngày chưa được xác định.
Hướng dẫn pha loãng: Khi cần, Filgrastim có thể được pha loãng trong dung dịch Glucose 5%. Filgrastim pha loãng có thể bị hấp thu bởi các chất liệu thủy tinh hay nhựa. Tuy nhiên, khi pha loãng đúng tỉ lệ thì Filgrastim sẽ tương hợp với thủy tinh và một số loại plastique gồm PVC, Polyolefin, (1 chất đồng trùng hợp của polypropylene và polyethylene) và Polypropylene. Nếu Filgrastim được hòa loãng đến nồng độ Chẳng hạn: trong thể tích dung dịch tiêm sau cùng 20ml, tổng liều Filgrastime không quá 30MUI (300mcg) nên cho kèm thêm 0,2ml dung dịch albumine người HSA 20%. Không bao giờ được pha loãng Filgrastime ở nồng độ cuối cùng ít hơn 0,2MUI (2mcg)/ml.
Chống chỉ định :
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ ít gặp hơn gồm bất thường bài niệu (chủ yếu là khó tiểu nhẹ đến trung bình).
– Ðôi khi có giảm huyết áp thoáng qua, không cần điều trị lâm sàng.
– Tăng lactate dehydrogenase, phosphatase kiềm, acide urique máu và glutamyl transpeptidase có thể xảy ra nhưng thường từ nhẹ đến trung bình, phụ thuộc liều lượng và có thể phục hồi.
– Số bạch cầu trên 100 x 109 xảy ra ở khoảng 5% số bệnh nhân điều trị Filgrastim ở liều > 0,3 MUI/kg/ngày (3mcg/kg/ngày). Tuy nhiên không ghi nhận tác dụng bất lợi nào liên quan trực tiếp đến mức độ tăng bạch cầu này.
Trên các thử nghiệm lâm sàng, Filgrastim không làm tăng tỉ lệ các tác dụng phụ của hóa trị liệu độc tế bào.
– Các tác dụng phụ xảy ra ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng Filgrastim kết hợp hóa trị và nhóm bệnh nhân điều trị bằng giả dược (placebo) kết hợp hóa trị có suất độ bằng nhau, bao gồm buồn nôn và nôn, rụng tóc, tiêu chảy, mệt mỏi, chán ăn, viêm niêm mạc, nhức đầu, ho, đỏ da, đau ngực, yếu cơ toàn thân, đau họng, táo bón và đau không đặc hiệu. Các rối loạn mạch máu (chẳng hạn bệnh tắc tĩnh mạch và những rối loạn thể tích dịch) đôi khi xuất hiện ở những bệnh nhân được điều trị hóa chất liều cao sau đó được ghép tủy tự thân. Mối liên hệ nhân quả với Filgrastim chưa được xác định.
– Trong các nghiên cứu độc tính học ở động vật, xuất huyết nội sọ bất phục hồi có thể thấy ở khỉ.
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Leukokine Injection và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Leukokine Injection bình luận cuối bài viết.