AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Peglasta công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Peglasta điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Peglasta ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.
Peglasta

Thành phần:
Nhà sản xuất: | F.Hoffmann-La Roche., Ltd – THỤY SĨ | ||
Nhà đăng ký: | Zuellig Pharma Pte., Ltd | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Liều lượng – Cách dùng
Chống chỉ định:
Tương tác thuốc:
Tăng hoạt động các yếu tố tạo máu của tủy xương trong việc đáp ứng với điều trị yếu tố tăng trưởng liên quan với các thay đổi dương tính về hình ảnh xương tạm thời. Việc này nên cân nhắc khi đọc kết quả hình ảnh xương.
Những tương tác có thể xảy ra với các yếu tố tăng trưởng hệ tạo máu và với các cytokines vẫn chưa được nghiên cứu một cách cụ thể trong các nghiên cứu lâm sàng.
Khả năng tương tác với lithium, mà thúc đẩy sự phóng thích bạch cầu đa nhân trung tính, chưa được nghiên cứu một cách cụ thể. Không có bằng chứng cho rằng tương tác như vậy sẽ có hại.
Tính an toàn và hiệu quả của pegfilgrastim chưa được đánh giá trên những bệnh nhân dùng hóa trị gây suy tủy muộn như chất nitrosoureas.
Các nghiên cứu về chuyển hóa hoặc tương tác chuyên biệt chưa được tiến hành, tuy nhiên, các nghiên cứu lâm sàng không chỉ ra tương tác của pegfilgrastim với bất kỳ sản phẩm thuốc nào.
Tác dụng phụ:
Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc này.
Chú ý đề phòng:
Yếu tố kích thích tạo khúm bạch cầu hạt có thể thúc đẩy sự phát triển của các tế bào dòng tủy, bao gồm các tế bào ác tính, trên in vitro, và các tác dụng tương tự cũng có thể được quan sát in vitro trên một số tế bào không thuộc dòng tủy.
Tính an toàn và hiệu quả của pegfilgrastim chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị hội chứng loạn sản tủy, bạch cầu mạn dòng tủy và ở những bệnh nhân AML thứ phát; do đó, không nên dùng thuốc ở những bệnh nhân này. Cần đặc biệt thận trọng để chẩn đoán phân biệt sự chuyển dạng nguyên bào của bạch cầu mạn dòng tủy từ bạch cầu cấp dòng tủy.
Tính an toàn và hiệu quả khi dùng pegfilgrastim ở bệnh nhân AML tiên phát tuổi dưới 55 có đặc điểm di truyền học tế bào t(15;17) chưa được thiết lập.
Tính an toàn và hiệu quả của pegfilgrastim chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân dùng hóa trị liều cao.
Sự xuất hiện các triệu chứng phổi như ho, sốt, và khó thở kết hợp với các triệu chứng X-quang thâm nhiễm phổi, và suy giảm chức năng phổi cùng với số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tăng có thể là những dấu hiệu sơ khởi của Hội chứng Suy Hô hấp ở người lớn (ARDS). Trong những trường hợp như vậy, bác sĩ điều trị cân nhắc nên ngừng pegfilgrastim và có điều trị thích hợp.
Có rất ít các trường hợp vỡ lách, một số trường hợp bị tử vong, đã ghi nhận sau khi dùng pegfilgrastim. Nên theo dõi cẩn thận kích thước lách. Nên đánh giá phì đại lách hoặc sự vỡ lách ở những bệnh nhân đang dùng pegfilgrastim mà ghi nhận bị đau bụng trên bên trái hoặc đau mỏm vai trái.
Điều trị với pegfilgrastim đơn thuần không loại trừ giảm tiểu cầu và thiếu máu bởi vì hóa trị ức chế tủy vẫn được duy trì đầy đủ liều trong liệu trình đã kê toa. Khuyến cáo theo dõi thường xuyên số lượng tiểu cầu và chỉ số hematocrit.
Không nên dùng pegfilgrastim để tăng liều của hóa trị độc tế bào sau khi phác đồ liều lượng đã được xác lập.
Đã có đợt kịch phát của bệnh hồng cầu liềm do sử dụng pegfilgrastim ở những bệnh nhân bị bệnh hồng cầu liềm. Các bác sĩ điều trị nên thận trọng khi cân nhắc việc dùng pegfilgrastim trên những bệnh nhân bị bệnh hồng cầu liềm, chỉ sử dụng thuốc sau khi đánh giá cẩn thận các nguy cơ tiềm tàng và lợi ích.
Tính an toàn và hiệu quả của pegfilgrastim trên những bệnh nhân có huy động các tế bào nguồn trong máu chưa được đánh giá một cách đầy đủ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Các xét nghiệm
Số lượng bạch cầu 100 x 109/l hoặc nhiều hơn được ghi nhận dưới 1% số bệnh nhân dùng pegfilgrastim. Không ghi nhận về bất cứ tác dụng ngoại ý nào liên quan trực tiếp tới mức độ tăng bạch cầu này. Sự tăng bạch cầu này là thoáng qua, điển hình thấy từ 24 tới 48 giờ sau khi tiêm thuốc và phù hợp với tác động dược lực học của pegfilgrastim.
Sử dụng ở trẻ em
Chưa có đủ các dữ liệu về việc sử dụng pegfilgrastim cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Phụ nữ có thai
Không có đầy đủ dữ liệu từ việc sử dụng pegfilgrastim ở những phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn cho phôi người hoặc thai chưa được biết. Không nên dùng pegfilgrastim trong khi mang thai trừ khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Không có kinh nghiệm lâm sàng với phụ nữ cho con bú, vì thế không nên dùng pegfilgrastim cho những phụ nữ đang cho con bú.
Bảo quản:
Có thể để pegfilgrastim ở nhiệt độ phòng (không quá 30oC) trong thời gian duy nhất tối đa lên tới 72 giờ. Nên hủy bỏ pegfilgrastim nếu để ở nhiệt độ phòng lâu hơn 72 giờ.
Không được để đông lạnh. Việc sơ ý để thuốc tiếp xúc với nhiệt độ đông lạnh trong một thời gian duy nhất dưới 24 giờ không làm giảm tính ổn định của pegfilgrastim.
Giữ nguyên bơm tiêm trong hộp thuốc, để tránh ánh sáng
Thông tin thành phần Pegfilgrastim
Dược lực:
Dược động học :
Tác dụng :
Chỉ định :
Liều lượng – cách dùng:
Chống chỉ định :
Tác dụng phụ
Đau xương.Đau khớp, đau cơ, và đau lưng, chi, đau cơ-xương, và đau cổ.
Đau tại vị trí tiêm và hồng ban, đau ngực (không phải tim), đau.
Đau đầu
Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm y tế
Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Peglasta và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Cần tư vấn thêm về Thuốc Peglasta bình luận cuối bài viết.