Thuốc Sustanon 250

0
358
Sustanon 250
Rate this post

AzThuoc.com chia sẻ bài viết về: Thuốc Sustanon 250 công dụng, tác dụng phụ – liều lượng, Thuốc Sustanon 250 điều trị bệnh gì. BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Mua bán Thuốc Sustanon 250 ở đâu? giá bao nhiêu? Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Sustanon 250

Sustanon 250
Nhóm thuốc: Hocmon, Nội tiết tố
Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
Đóng gói:Hộp 1 lọ 1ml

Thành phần:

Testosterone là gì’ href=’../thuoc-goc-237/testosterone.aspx’>Testosterone là gì’ href=’../thuoc-goc-237/testosterone.aspx’>Testosterone là gì’ href=’../thuoc-goc-237/testosterone.aspx’>Testosterone propionate 30mg; Testosterone phenylpropionate 60mg; Testosterone isocaproate 60mg; Testosterone decanoate 100mg
SĐK:VN-16519-13
Nhà sản xuất: N.V Organon
Nhà đăng ký: Merck Sharp & Dohme (Asia) Ltd.
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Nhược năng tuyến sinh dục nam do thiếu Testosterone bất kể căn nguyên nào.

Liều lượng – Cách dùng

Tiêm bắp: 100 – 250 mg mỗi 15 ngày, sau đó 1 lần/tháng.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với thành phần thuốc. Ung thư tuyến tiền liệt. U tuyến tiền liệt. Ung thư vú ở nam. Suy tim, suy thận hoặc suy gan nặng. Trẻ chưa dậy thì. Trạng thái hiếu chiến, thích gây hấn.

Tác dụng phụ:

Mụn trứng cá. Ngực nữ hóa. Giữ muối nước. Tăng calci máu, nhất là trên bệnh nhân nằm lâu. Dị ứng.

Chú ý đề phòng:

Không dùng cho phụ nữ. Thuốc cho phản ứng doping (+). Theo dõi tuyến tiền liệt và ngực khi điều trị.

Thông tin thành phần Testosterone

Dược lực:

Các nội tiết tố nam nội sinh, chủ yếu là testosterone, được tiết ra bởi tinh hoàn và chất chuyển hóa chính của nó là DHT, chịu trách nhiệm cho sự phát triển các cơ quan sinh dục bên ngoài và bên trong, duy trì các đặc tính sinh dục thứ phát (kích thích phát triển lông, vỡ giọng, xuất hiện khoái cảm), và chịu trách nhiệm cho tác dụng chung trên sự đồng hóa protein, cho sự phát triển cơ bám xương, phân bố mỡ trên cơ thể, cho việc hạn chế sự bài tiết nitơ, natri, kali, clo, phospho và nước qua nước tiểu. Testosterone không gây ra sự phát triển tinh hoàn: nó làm giảm sự bài tiết các hormon hướng sinh dục (gonadotrophin) của tuyến yên.

Dược động học :

Sự hấp thu testosterone qua da biến đổi trong khoảng từ 7% đến 13% cho một liều dùng.

Sau khi được hấp thu qua da và bão hòa bể chứa da, testosterone khuyếch tán vào tuần hoàn toàn thân với nồng độ tương đối ổn định trong suốt chu kỳ 24 giờ. Nồng độ testosterone trong huyết thanh tăng từ giờ đầu tiên sau khi bôi thuốc và đạt trạng thái ổn định kể từ ngày thứ 2. Sau đó sự biến thiên của nồng độ testosterone hàng ngày có biên độ tương tự như biên độ đã được quan sát trong nhịp xuất hiện một lần mỗi ngày của testosterone nội sinh. Do đó, đường qua da tránh được các đỉnh khuyếch tán trong máu xảy ra khi sử dụng đường tiêm. Ðường qua da không gây ra nồng độ steroid trong gan quá mức sinh lý, ngược lại với liệu pháp hormon nam qua đường uống.

5g Testosterone đưa vào tạo một nồng độ testosterone trung bình khoảng 2,5ng/ml.

Khi ngưng điều trị, nồng độ testosterone bắt đầu sụt giảm khoảng 24 giờ sau liều cuối cùng. Nồng độ testosterone sẽ trở lại mức căn bản khoảng 72 đến 96 giờ sau liều cuối cùng.

Các chất chuyển hóa chính có hoạt tính chủ yếu của testosterone là dihydrotestosterone và estradiol. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu và qua phân dưới dạng các chất chuyển hóa testosterone liên hợp.

Tác dụng :

Testosteron là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hoà của các hormon hướng sinh dục của thuỳ trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính lên trục vùng dưới đồi- tuyến yên-tinh hoàn. Testosteron làm phát triển cơ quan sinh dục nam, làm xuất hiện và bảo tồn đặc tính sinh dục phụ ở nam giới.

Vỏ thượng thận và buồng trứng cũng bài tiết một lượng hormon sinh dục nam kém mạnh hơn và sau khi chuyển hoá sẽ cho một lượng nhỏ testosteron lưu hành.

Chỉ định :

Liệu pháp thay thế để điều trị chứng giảm năng tuyến sinh dục ở nam giới do suy giảm testosterone, được xác nhận qua các triệu chứng lâm sàng và sinh học.

Liều lượng – cách dùng:

Người lớn và bệnh nhân lớn tuổi:

Liều dùng là 5g gel (tương ứng 50 mg testosterone) thoa một lần/ngày, gần như là vào cùng một thời điểm, tốt nhất là vào buổi sáng.

Liều hàng ngày sẽ do bác sĩ điều chỉnh, tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân về mặt lâm sàng và sinh học, nhưng không vượt quá 10g gel mỗi ngày.

Bệnh nhân phải tự thoa gel trên phần da sạch, khô và lành mạnh ở vùng vai, cánh tay và/hoặc bụng.

Sau khi mở gói, lấy toàn bộ thuốc trong gói ra và bôi ngay trên da. Sau khi thoa gel, để khô vài phút trước khi mặc quần áo. Cần rửa tay với xà phòng và nước sau khi sử dụng gel.

Không được thoa gel trên bộ phận sinh dục.

Nồng độ testosterone trong huyết tương đạt được trạng thái ổn định khoảng từ ngày thứ 2. Ðể điều chỉnh liều testosterone, cần phải đo nồng độ testosterone trong máu trước khi dùng thuốc và kể từ ngày thứ 3 sau khi bắt đầu dùng thuốc. Có thể giảm liều nếu nồng độ testosterone trong huyết tương cao. Nếu nồng độ thấp, có thể tăng liều dùng nhưng không vượt quá 10g gel mỗi ngày.

Trẻ em:

Testosterone không được chỉ định ở trẻ em và chưa được thử nghiệm lâm sàng ở các em trai dưới 18 tuổi.

Chống chỉ định :

Các hormon nam bị chống chỉ định:

– Trong trường hợp carcinom (ung thư biểu mô) ở vú hoặc ung thư tiền liệt tuyến, nghi ngờ hoặc đã xác định.

– Trường hợp nhạy cảm đối với testosterone hoặc với bất cứ thành phần nào của gel.

Testosterone không được chỉ định dùng cho phụ nữ và chưa được thử nghiệm lâm sàng trên phụ nữ. Ở phụ nữ mang thai, Testosterone có thể tác dụng có hại trên bào thai là gây nam hóa.

Tác dụng phụ

Ở liều được khuyến cáo là 5g gel mỗi ngày, tác dụng ngoại ý thường được ghi nhận nhất là các phản ứng da (10%): phản ứng xảy ra tại vị trí được thoa Testosterone, ban đỏ, nổi mụn, da khô.

Các tác dụng ngoại ý khác được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với Testosterone gồm có: nhức đầu, hói đầu, chứng vú to ở đàn ông, đau vú, rối loạn tiền liệt tuyến, tiêu chảy, chóng mặt, suy nhược, cao huyết áp, rối loạn tính khí, thay đổi các xét nghiệm sinh học (tăng hồng cầu…), giảm khoái cảm, tăng cảm giác, dị cảm.

Các tác dụng ngoại ý khác được ghi nhận qua các điều trị bằng testosterone uống hoặc tiêm gồm có: thay đổi tiền liệt tuyến và phát triển ung thư tiền liệt tuyến cận lâm sàng, ngứa, giãn động mạch, buồn nôn, vàng da ứ mật, thay đổi các xét nghiệm chức năng gan; và thay đổi điện giải (ứ natri, kali, calci, phosphat vô cơ và nước), giảm tinh dịch, cương đau dương vật (cương thường xuyên hoặc kéo dài) trong trường hợp điều trị với liều cao và kéo dài.

Vì thuốc có chứa cồn nên bôi trên da thường xuyên có thể gây kích ứng và khô da.

Thông tin thành phần Testosterone

Dược lực:

Các nội tiết tố nam nội sinh, chủ yếu là testosterone, được tiết ra bởi tinh hoàn và chất chuyển hóa chính của nó là DHT, chịu trách nhiệm cho sự phát triển các cơ quan sinh dục bên ngoài và bên trong, duy trì các đặc tính sinh dục thứ phát (kích thích phát triển lông, vỡ giọng, xuất hiện khoái cảm), và chịu trách nhiệm cho tác dụng chung trên sự đồng hóa protein, cho sự phát triển cơ bám xương, phân bố mỡ trên cơ thể, cho việc hạn chế sự bài tiết nitơ, natri, kali, clo, phospho và nước qua nước tiểu. Testosterone không gây ra sự phát triển tinh hoàn: nó làm giảm sự bài tiết các hormon hướng sinh dục (gonadotrophin) của tuyến yên.

Dược động học :

Sự hấp thu testosterone qua da biến đổi trong khoảng từ 7% đến 13% cho một liều dùng.

Sau khi được hấp thu qua da và bão hòa bể chứa da, testosterone khuyếch tán vào tuần hoàn toàn thân với nồng độ tương đối ổn định trong suốt chu kỳ 24 giờ. Nồng độ testosterone trong huyết thanh tăng từ giờ đầu tiên sau khi bôi thuốc và đạt trạng thái ổn định kể từ ngày thứ 2. Sau đó sự biến thiên của nồng độ testosterone hàng ngày có biên độ tương tự như biên độ đã được quan sát trong nhịp xuất hiện một lần mỗi ngày của testosterone nội sinh. Do đó, đường qua da tránh được các đỉnh khuyếch tán trong máu xảy ra khi sử dụng đường tiêm. Ðường qua da không gây ra nồng độ steroid trong gan quá mức sinh lý, ngược lại với liệu pháp hormon nam qua đường uống.

5g Testosterone đưa vào tạo một nồng độ testosterone trung bình khoảng 2,5ng/ml.

Khi ngưng điều trị, nồng độ testosterone bắt đầu sụt giảm khoảng 24 giờ sau liều cuối cùng. Nồng độ testosterone sẽ trở lại mức căn bản khoảng 72 đến 96 giờ sau liều cuối cùng.

Các chất chuyển hóa chính có hoạt tính chủ yếu của testosterone là dihydrotestosterone và estradiol. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu và qua phân dưới dạng các chất chuyển hóa testosterone liên hợp.

Tác dụng :

Testosteron là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hoà của các hormon hướng sinh dục của thuỳ trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính lên trục vùng dưới đồi- tuyến yên-tinh hoàn. Testosteron làm phát triển cơ quan sinh dục nam, làm xuất hiện và bảo tồn đặc tính sinh dục phụ ở nam giới.

Vỏ thượng thận và buồng trứng cũng bài tiết một lượng hormon sinh dục nam kém mạnh hơn và sau khi chuyển hoá sẽ cho một lượng nhỏ testosteron lưu hành.

Chỉ định :

Liệu pháp thay thế để điều trị chứng giảm năng tuyến sinh dục ở nam giới do suy giảm testosterone, được xác nhận qua các triệu chứng lâm sàng và sinh học.

Liều lượng – cách dùng:

Người lớn và bệnh nhân lớn tuổi:

Liều dùng là 5g gel (tương ứng 50 mg testosterone) thoa một lần/ngày, gần như là vào cùng một thời điểm, tốt nhất là vào buổi sáng.

Liều hàng ngày sẽ do bác sĩ điều chỉnh, tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân về mặt lâm sàng và sinh học, nhưng không vượt quá 10g gel mỗi ngày.

Bệnh nhân phải tự thoa gel trên phần da sạch, khô và lành mạnh ở vùng vai, cánh tay và/hoặc bụng.

Sau khi mở gói, lấy toàn bộ thuốc trong gói ra và bôi ngay trên da. Sau khi thoa gel, để khô vài phút trước khi mặc quần áo. Cần rửa tay với xà phòng và nước sau khi sử dụng gel.

Không được thoa gel trên bộ phận sinh dục.

Nồng độ testosterone trong huyết tương đạt được trạng thái ổn định khoảng từ ngày thứ 2. Ðể điều chỉnh liều testosterone, cần phải đo nồng độ testosterone trong máu trước khi dùng thuốc và kể từ ngày thứ 3 sau khi bắt đầu dùng thuốc. Có thể giảm liều nếu nồng độ testosterone trong huyết tương cao. Nếu nồng độ thấp, có thể tăng liều dùng nhưng không vượt quá 10g gel mỗi ngày.

Trẻ em:

Testosterone không được chỉ định ở trẻ em và chưa được thử nghiệm lâm sàng ở các em trai dưới 18 tuổi.

Chống chỉ định :

Các hormon nam bị chống chỉ định:

– Trong trường hợp carcinom (ung thư biểu mô) ở vú hoặc ung thư tiền liệt tuyến, nghi ngờ hoặc đã xác định.

– Trường hợp nhạy cảm đối với testosterone hoặc với bất cứ thành phần nào của gel.

Testosterone không được chỉ định dùng cho phụ nữ và chưa được thử nghiệm lâm sàng trên phụ nữ. Ở phụ nữ mang thai, Testosterone có thể tác dụng có hại trên bào thai là gây nam hóa.

Tác dụng phụ

Ở liều được khuyến cáo là 5g gel mỗi ngày, tác dụng ngoại ý thường được ghi nhận nhất là các phản ứng da (10%): phản ứng xảy ra tại vị trí được thoa Testosterone, ban đỏ, nổi mụn, da khô.

Các tác dụng ngoại ý khác được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với Testosterone gồm có: nhức đầu, hói đầu, chứng vú to ở đàn ông, đau vú, rối loạn tiền liệt tuyến, tiêu chảy, chóng mặt, suy nhược, cao huyết áp, rối loạn tính khí, thay đổi các xét nghiệm sinh học (tăng hồng cầu…), giảm khoái cảm, tăng cảm giác, dị cảm.

Các tác dụng ngoại ý khác được ghi nhận qua các điều trị bằng testosterone uống hoặc tiêm gồm có: thay đổi tiền liệt tuyến và phát triển ung thư tiền liệt tuyến cận lâm sàng, ngứa, giãn động mạch, buồn nôn, vàng da ứ mật, thay đổi các xét nghiệm chức năng gan; và thay đổi điện giải (ứ natri, kali, calci, phosphat vô cơ và nước), giảm tinh dịch, cương đau dương vật (cương thường xuyên hoặc kéo dài) trong trường hợp điều trị với liều cao và kéo dài.

Vì thuốc có chứa cồn nên bôi trên da thường xuyên có thể gây kích ứng và khô da.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và azthuoc.com tổng hợp.

Nội dung của AZThuoc.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Sustanon 250 và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn. Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Cần tư vấn thêm về Thuốc Sustanon 250 bình luận cuối bài viết.

Previous articleThuốc Sulo-Fadrol
Next articleThuốc Syngly-2
Dược Sĩ TS Lucy Hoa là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Tiến sĩ Lucy Hoa nguyên là Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. Hiện tại, Tiến sĩ Lucy Hoa là Phó Tổng Giám đốc tại AZThuoc. Tiến sĩ Lucy Hoa tốt nghiệp Dược sĩ cao cấp tại Đại học Dược Hà Nội; bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ tại Đại học Dược Hà Nội và Thạc sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Tổng hợp Nam Úc. Năm 2011, Tiến sĩ Lucy Hoa đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Dược lâm sàng tại Đại học Dược Hà Nội. AZ thuốc trang thông tin thuốc và sức khỏe uy tín, Tổng hợp thông tin các dòng thuốc từ A – Z. Chúng tôi là một đội ngũ Dược sĩ, chuyên gia tư vấn sức khỏe, Đã có nhiều năm kinh nghiệm về y dược.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here